Hiển thị các bài đăng có nhãn tiếng Anh cơ bản. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tiếng Anh cơ bản. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 27 tháng 9, 2014

Từng bước một là cách tốt nhất để học ngữ pháp tiếng anh

Từng bước một là cách tốt nhất để học ngữ pháp tiếng anh: Bí quyết về việc học ngữ pháp tiếng Anh là quan trọng hơn cả. Đừng nhồi nhét quá mức. Hãy luôn bắt đầu với những phần nhỏ và dần dần tăng cường lượng kiến thức. Nếu bạn bắt đầu với khối lượng kiến thức quá lớn, bạn có thể sẽ cảm thấy choáng ngợp.

Làm thế nào để học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả ? Quả thực điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Trên thực tế, việc học ngữ pháp thường khá khó khăn. Dưới đây là một số mẹo và thủ thuật làm thế nào để học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả. Dưới đây là các bài liên quan giúp ích bạn trọng trong việc học tiếng anh:

Bắt đầu Với Đọc và Nghe


Từng bước một là cách tốt nhất để học ngữ pháp tiếng anh


Khi bạn bắt đầu học ngôn ngữ, bạn thường bắt đầu với kỹ năng đọc và nghe, và sau đó là viết và nói. Ngữ pháp sử dụng trong lời nói khôngquá nghiêm ngặt như ngữ pháp sử dụng trong văn bản, do vậy sẽ dễ dàng hơn cho bạn khi học ngữ pháp tiếng Anh trong ngôn ngữ nói trước tiên.

Khi bạn cảm thấy khá tốt về việc sử dụng tiếng Anh nói, bạn có thể bắt đầu làm quen với ngữ pháp trang trọng. Có rất nhiều điều bạn cần phải học để sử dụng ngữ pháp phù hợp trong lời nói và trong văn bản. Bạn có các loại từ như động từ, danh từ, trạng từ, đại từ, cấu trúc câu, v.v… Bạn cũng sẽ cần phải biết thì quá khứ, hiện tại và thì tương lai của các từ.

Một cách học tiếng Anh là hãy thư giãn với nó. Hãy tìm ra một trò chơi giáo dục được thiết kế cho trẻ em hoặc người lớn đang học ngữ pháp. Bạn có thể tìm thấy tất cả các loại trò chơi trực tuyến, các trò chơi video, và thậm chí cả các trò chơi tập thể và Flashcards. Một số trò chơi có thể chơi một mình và cũng có những trò chơi có thể chơi trong một cộng đồng. Đây là một cách thú vị và đầy tính giáo dục giúp bạn tìm hiểu những gì bạn cần biết để viết và nói đúng ngữ pháp tiếng Anh.

… và đọc thật nhiều

Một cách tốt khác về việc học ngữ pháp tiếng Anh là đọc. Khi đọc sách, đoạn văn, hay các bài viết bằng tiếng Anh, hãy tập trung vào cách các thành tố ngữ pháp sắp xếp như thế nào. Bạn nên tìm các khía cạnh ngữ pháp mà bạn muốn ghi nhớ, đánh dấu chúng lại và hãy nghĩ xem lý do tại sao nó được sử dụng như vậy. Khi bạn có câu trả lời, hãy tham khảo sách hướng dẫn ngữ pháp để biết bạn sử dụng đúng quy tắc ngữ pháp đến mức đô nào.

Tự đặt ra mục tiêu cho bản thân

Một mẹo nữa về việc làm thế nào để học ngữ pháp tiếng Anh là thiết lập những mục tiêu nhỏ cho chính mình. Mục tiêu có thể là học cuốn sách ngữ pháp tiếng Anh khoảng 15 đến 30 phút mỗi ngày. Bạn có thể học 5 ngày trong một tuần và sau đó vào ngày thứ 6 hay xem xet lại tất cả những điều các bạn đã học được. Đến ngày thứ 7, bạn hay nghỉ ngơi và thư giãn vì bạn đã học hành chăm chỉ cả tuần. Tiếp cận mục tiêu lớn của bạn bằng cách thực hiện các mục tiêu nhỏ từng bước từng bước một trong cả quá trình thì dễ dàng hơn nhiều việc học tất cả một kiến thức cùng một lúc. Đọc thêm  Làm thế nào để học tiếng anh Nhanh và hiệu quả?

Từng bước một là cách tốt nhất để học ngữ pháp tiếng anh (1)


Khi bạn nghĩ rằng "điều này thật là nhàm chán", hãy cố gắng không nghĩ về nó theo cách đó. Luôn ghi nhớ động cơ học tập là điều quan trọng nhât và nếu biết thay đổi một chút thì việc học có thể trở nên rất thú vị. Bạn hãy tìm một số loại văn bản bằng tiếng Anh mà người bản ngữ thường sử dụng và cố gắng tìm ra ý nghĩa của nó. Bạn cũng có thể kiểm tra kỹ năng của mình bằng cách truy cập vào trang web về những người nổi tiếng và cố gắng tìm hiểu sự thật về người nổi tiếng yêu thích của bạn.
Bí quyết cuối cùng của tôi về việc học ngữ pháp tiếng Anh là quan trọng hơn cả. Đừng nhồi nhét quá mức. Hãy luôn bắt đầuvới những phần nhỏ vàdần dần tăng cường lượng kiến thức. Nếu bạn bắt đầu với khối lượng kiến thức quá lớn, bạn có thể sẽ cảm thấy choáng ngợp và bỏ cuộc và đó làđiều cuối cùngmà bạn hay tôimuốn nghĩ tới. Bạn nên luôn nhận thức khi nào làthời gianthích hợp để ngừng lại việc học vàthư giãn đôi chút. Bạn sẽ nhận thấy rằng việc học tập có thể sẽ vui vẻ và dễ dàng hơn nhiều nếu bạn không tự đẩy mình vượt qua giới hạn của chính bạn.

Học ngữ pháp tiếng anh: How many times - How long

Học ngữ pháp tiếng anh: How many times - How long. How long...? được dùng để đặt câu hỏi về khoảng thời gian - bao lâu. How long...? cũng có thể được dùng để hỏi về độ dài được đo đạc của một vật gì đó. Nếu bạn dùng cấu trúc câu How many times…?, bạn hỏi về con số cụ thể mỗi lần một việc gì xảy ra.

Hỏi: Tôi hay phạm cùng một lỗi khi nói tiếng Anh. Tôi thường lúng túng khi nào thì dùng How many times và khi nào dùng How long. Có thể chỉ giúp tôi cách dùng?

Trả lời: How long...? được dùng để đặt câu hỏi về khoảng thời gian - bao lâu.

Học ngữ pháp tiếng anh: How many times - How long



Hãy xem các ví dụ sau:

'How long have you been waiting?' 'Only for a minute or two.'
'How long have they been married?' 'Oh, for a very long time. More than 25 years.'
'How long will the concert last?' 'It should be over by ten o' clock, I think.'
'How long was your stay in Malaysia?' 'The project lasted for two years, but I was there for two and a half years.'
'How long have you been living in this house?' 'For 12 years now, ever since my mother died.'
'How much longer can you stay?' 'Not much longer. For another ten minutes perhaps. I have to be home before midnight.'

Xin lưu ý cấu trúc này thường được dùng với giới từ "for" hoặc "since" trong câu trả lời.

How long...? cũng có thể được dùng để hỏi về độ dài được đo đạc của một vật gì đó. 

Sau đây là một số ví dụ:

'How long was the wedding dress?' 'It was very short, knee-length really.'
'I see you are growing your hair. How long do you want it to be?' 'Shoulder-length at least.'
Nếu bạn dùng cấu trúc câu How many times…?, bạn hỏi về con số cụ thể mỗi lần một việc gì xảy ra.

Hãy xem các ví dụ sau:

'How many times have you read that book?' 'At least ten times. I really like it.'
'How many times did you visit them last summer?' 'Almost every weekend.'
'How many times did the phone ring last night?' 'We must have had about twenty calls.'
'How many times have I told you not to play football in the garden?'

Xin lưu ý cấu trúc How often...? thường được dùng thường xuyên hơn cấu trúc How many times...? 


Học ngữ pháp tiếng anh: How many times - How long (1)


Khi bạn dùng cấu trúc này bạn hỏi một việc gì đó xảy ra thường xuyên như thế nào. Không giống How many times...? vốn thường được dùng để nói tới những dịp trong quá khứ,

How often...? được dùng để nói tới các tình huống trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 

Hãy xem các ví dụ sau:

'How often do you plan to play tennis this summer?' 'As often as possible. Every day, if I can.'
'How often will you visit your mother in hospital?' 'I shall try to visit at least once a week.'
'How often did you go to the cinema when you were young?' 'Every weekend, without fail. There was no television then.'
'How often do you go to the big supermarket to do your shopping?' 'Not very often. Perhaps once a month.'
'When you lived in London, how often did you go to the theatre?' 'We used to go three or four times a year - something like that.'

Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

Tìm hiểu về tags Question (Câu hỏi đuôi)

Xem ví dụ sau: 
It was a good film, wasn’t it? (Đó là một bộ phim hay, phải không?)

Câu này gồm có hai phần, trước và sau dấu phẩy. Phần thứ nhất được viết bằng câu khẳng định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ ngữ và trợ động từ của phần thứ nhất.

Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Tags Question). Phần câu hỏi này được dịch là phải không, phải không nào hay ý nghĩa tương tự nhu vậy tùy thuộc vào câu của người nói. Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là khẳng định. Nếu câu ở phần thứ nhất là phủ định thì câu hỏi sẽ là nghi vấn. 

Xem kỹ các ví dụ sau:

Tom won’t be late, will he? (Tom sẽ không bị trễ, phải không?)

They don’t like us, do they? (Họ không thích chúng tôi, phải không?)

Ann will be here soon, won’t she? (Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)

They were very angry, weren’t they? (Họ giận lắm phải không?)

Ý nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách mà người dùng nói. Nếu đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không mong muốn hỏi mà ta đang trông chờ người ta đồng ý với ý kiến mình đang nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì đó thực sự là một câu hỏi.

Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với câu hỏi đuôi. Cùng xem trường hợp sau:

You’re not going to work today, are you? (Hôm nay bạn không có làm việc à?)

Yes. (=I am going) (Có)

No. (= I’m not going) (Không)

Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc shall. Ví dụ:

Let’s go out, shall we? (Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)

Open the door, will you? (Mở cửa ra đi, được không?)

Don’t be late, will you? (Đừng trễ, nhé?)

Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren’t I chứ không phải am I not?. 
Ví dụ: 9I’m late, aren’t I? (Tôi đến trễ, phải không?)

Cách nói My own (Của riêng tôi)

Ta có thể dùng own để chỉ một cái gì đó của riêng mình, không chia sẻ và không vay mượn của ai:

Ví dụ: my own house (ngôi nhà của riêng tôi)

           his own car (chiếc xe của riêng anh ấy)

           her own room (phòng riêng của cô ấy)…

Own luôn đi trước danh từ và đứng sau đại tính từ sở hữu. Và do ý nghĩa của nó ta chỉ có thể nói my own…, his own…, your own…,… chứ không nói an own…

Ví dụ:

           Many people in England have their own house. (không nói an own house)

           (Nhiều người ở nước Anh có nhà riêng).

           I don’t want to share with anyone. I want my own room. 
           (Tôi không muốn chia sẻ với ai hết. Tôi muốn căn phòng của riêng tôi)

           Why do you want to borrow my car? Why can’t you use your own car?
           (Sao anh lại muốn mượn xe tôi? Sao anh không dùng xe của mình?)

Ta cũng có thể dùng own trong trường hợp mình tự làm điều gì đó, thay vì chờ người khác làm nó cho mình. 

Ví dụ: 
            Ann always cut her own hair. (Ann luôn luôn tự cắt tóc cho mình)

            Do you grow your own vegetables? (Tự anh trồng rau lấy à?)

ON MY OWN, BY MYSELF

Các thành ngữ on + tính từ sở hữu + own như on my own, on your own, on his own,… và by + reflexive pronoun như by myself, by yourself, by himself,… đều có nghĩa là một mình.

Ví dụ:

I like to live on my own

I like to live by myself (Tôi muốn sống một mình)

He’s sitting on his own in a cafe

He’s sitting in a cafe by himself. (Anh ta ngồi một mình trong quán cà phê)

She went to church on her own.

She went to church by herself. (Cô ta đi nhà thờ một mình)

Thứ Ba, 23 tháng 9, 2014

Sự khác nhau giữa 'think of' và 'think about'

Sự khác nhau cơ bản giữa 'think of' và 'think about'. Bạn cần phải xem xét từ nào phù hợp nhất khi đi Think of và Think about.

Về cơ bản thì "think of" thường có nghĩa là "tưởng tượng" - imagine - trong khi "think about" thường có nghĩa gần hơn với "consider" - xem xét, suy nghĩ.

Bởi vậy sự khác nhau giữa hai động từ kép này sẽ phụ thuộc vào ngữ cảnh mà người sử dụng dùng chúng như thế nào.

Ví dụ, khi bạn nói "I am thinking of a tropical beach, please don't interrupt me." Có thể dịch là: Tôi đang nghĩ tới, tưởng tượng ra hình ảnh bờ biển nhiệt đới, tôi đang mơ về nơi đó.

Còn nếu trong ví dụ khác khi bạn nói: They are thinking about whether to agree to the sale thì "think about" ở đây có nghĩa là đang suy nghĩ, xem xét - they are considering the sale.

Trong những trường hợp như trên, thì một cách dùng này thường hay được sử dụng thay cho cách dùng kia trong những ngữ cảnh nhất định nào đó, như hai ví dụ trên.

Tuy nhiên khi chúng ta nói về người, chúng ta thường dùng cả hai và chúng đều có nghĩa tương tự như nhau.

Ví dụ, nếu bạn tôi bị tai nạn và phải vào bệnh viên, tôi có thể gửi hoa và một tấm thiếp tới cho bạn với lời nhắn gửi mà trong đó chúng ta có thể dùng cả hai từ này mà vẫn đúng với ngữ cảnh và ý nghĩa thì không thay đổi là mấy: Think of và Think about: "I'm thinking of you," hay "I'm thinking about you", 

Sự khác nhau giữa các từ maybe, perhaps, và possibly

Sự khác nhau giữa các từ maybe, perhaps, possibly và cách sử dụng các từ này trong từng ngữ cảnh khác nhau. Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau về nghĩa, đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra trong thời gian tới, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.

Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về ngữ nghĩa giữa các từ này phụ thuộc vào từng ngữ cảnh khác nhau mà người dùng sử dụng.

Với từ maybe, ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong giao tiếp hàng ngày.
Ví dụ như câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là dùng trong câu: Are you going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."

Với "perhaps", có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, nhưng lại không quá trịnh trọng mà cũng không quá khiếm nhã. Đây là một cách chung chung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn như: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".

Và cuối cùng là "possibly". Chúng ta có thể dùng "possibly" trịnh trọng hơn hai từ nêu trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job".

Nhìn chung, mặc dù không phải trong hầu hết các trường hợp, nhưng chúng ta phân biệt từng trương hợp khi sử dụng các từ maybe, perhaps, Possibly theo từng mức độ cửa dự trịnh trọng: thân mật, không trịnh trọng tới chung chung, không thân mật, không trịnh trọng, và trịnh trọng hơn một chút.

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Ngôn ngữ điện thoại trong tiếng Anh

Nếu chuông điện thoại reo, bạn đừng ngại nhấc lên và trả lời tự tin nhé. Nỗi sợ hãi khi nói chuyện điện thoại bằng ngôn ngữ thứ hai sẽ không còn nếu bạn luyện tập thường xuyên.
Phần khó nhất khi nói chuyện điện thoại bằng ngoại ngữ đó là bạn không thể nhìn thấy người ta, khẩu hình miệng, thái độ, cử chỉ của người đang nói chuyện với mình. Mặc dù bạn có thể không nhận thấy điều đó nhưng trên thực tế, trong các cuộc đối thoại bình thường, bạn thường suy luận từ những cử động miệng người nói, nụ cười, và những cử chỉ.... Nghe điện thoại cũng giống như khi bạn làm một bài tập nghe băng trên lớp, chỉ có điều khác biệt duy nhất ở đây là bạn phải trả lời lại thôi cho nên chẳng có gì phải lo lắng hết, bạn hãy cứ nói một cách tự nhiên nhất nhé!

Ngôn ngữ điện thoại trong tiếng Anh

Các thuật ngữ trong ngôn ngữ điện thoại

Answer: Trả lời điện thoại  
Answering machine: Trả lời tự động  
Busy signal: Tín hiệu máy bận
Call: Gọi điện
Caller: Người gọi điện thoại
Call back/phone back: Gọi lại
Call display: Màn hình hiển thị người gọi
            
Cordless phone: Điện thoại kéo dài
Cellular phone/cell phone: Điện thoại di động
Dial: Quay số, nhấn số
Dial tone: Âm thanh khi quay số
Directory/phone book: Danh bạ điện thoại
Hang up: Cúp máy
Operator: Người trực tổng đài điện thoại
Pager: Máy nhắn tin
Phone: Cái điện thoại, gọi điện thoại
Phone booth/pay phone: Bốt điện thoại công cộng
Pick up: Nhấc máy (để trả lời điện thoại)
Receiver: Ống nghe điện thoại
Ring: Chuông điện thoại reo, tiếng chuông điện thoại
Ringer: Phần chuông báo khi có cuộc gọi đến  

Một số mẫu câu và cấu trúc thường dùng trong cuộc đàm thoại:                                                                             

Trả lời điện thoại
    
Hello? (informal)
Thank you for calling Boyz Autobody. Jody speaking. How can I help you?
Doctor's office.
  
Tự giới thiệu
   
Hey George. It's Lisa calling. (informal)
Hello, this is Julie Madison calling.
Hi, it's Gerry from the dentist's office here.
This is she.*
Speaking.*  
* Người trả lời sẽ nói câu này nếu người gọi không nhận ra giọng họ.
  
Yêu cầu cần gặp ai
   
Is Fred in? (informal)
Is Jackson there, please? (informal)
Can I talk to your sister? (informal)
May I speak with Mr. Green, please?
Would the doctor be in/available?
  
Kết nối với người nghe
     
Just a sec. I'll get him. (informal)
Hang on one second. (informal)
Please hold and I'll put you through to his office.
One moment please.
All of our operators are busy at this time. Please hold for the next available person.
    
Những yêu cầu khác
  
Could you please repeat that?
Would you mind spelling that for me?
Could you speak up a little please?
Can you speak a little slower please. My English isn't very strong.
Can you call me back? I think we have a bad connection.
Can you please hold for a minute? I have another call.
    
Khi nghe hộ điện thoại, ghi lại lời nhắn 
  
Sammy's not in. Who's this? (informal)
I'm sorry, Lisa's not here at the moment. Can I ask who's calling?
I'm afraid he's stepped out. Would you like to leave a message?
He's on lunch right now.Who's calling please?
He's busy right now. Can you call again later?
I'll let him know you called.
I'll make sure she gets the message.
  
Để lại lời nhắn
    
Yes, can you tell him his wife called, please.
No, that's okay, I'll call back later.
Yes, it's James from CompInc. here. When do you expect her back in the office?
Thanks, could you ask him to call Brian when he gets in?
Do you have a pen handy. I don't think he has my number.
Thanks. My number is 222-3456, extension 12.
  
Xác nhận thông tin
   
Okay, I've got it all down.
Let me repeat that just to make sure.
Did you say 555 Charles St.?
You said your name was John, right?
I'll make sure he gets the message.
  
Trả lời tự động
   
Hello. You've reached 222-6789. Please leave a detailed message after the beep.Thank you.
Hi, this is Elizabeth. I'm sorry I'm not available to take your call at this time. Leave me a message and I'll get back to you as soon as I can.
Thank you for calling Dr. Mindin's office. Our hours are 9am-5pm, Monday-Friday. Please call back during these hours, or leave a message after the tone. If this is an emergency please call the hospital at 333-7896.
  
Để lại lời nhắn vào máy trả lời tự động
   
Hey Mikako. It's Yuka. Call me! (informal)
Hello, this is Ricardo calling for Luke. Could you please return my call as soon as possible. My number is 334-5689. Thank you.
Hello Maxwell. This is Marina from the doctor's office calling. I just wanted to let you know that you're due for a check-up this month. Please give us a ring/buzz whenever it's convenient.
  
Kết thúc cuộc thoại
   
Well, I guess I better get going. Talk to you soon.
Thanks for calling. Bye for now.
I have to let you go now.
I have another call coming through. I better run.
I'm afraid that's my other line.
I'll talk to you again soon. Bye.

Những từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh

Có rất nhiều từ ngữ trong tiếng Anh khiến bạn nhầm lẫn bởi vậy cách học tốt nhất là liệt kê hệ thống các từ dễ gây nhầm lẫn rồi so sánh chúng với nhau để ghi nhớ. Dưới đây là danh sách các từ dễ bị nhầm lẫn trong tiếng Anh đã được hệ thống lại để giúp các bạn nhớ được một cách dễ dàng.

• Đó là những từ rất dễ gây nhầm lẫn cả về cách viết, ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát âm:

angel (N) = thiên thần

angle (N) = góc (trong hình học)

cite (V) = trích dẫn

site (N) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).

sight (N) = khe ngắm, tầm ngắm; (V) = quang cảnh, cảnh tượng; (V) = quan sát, nhìn thấy

dessert (N) = món tráng miệng

desert (N) = sa mạc; desert (V) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

later (ADV) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai)

latter (ADJ) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau. >< the former = cái trước, người trước.

principal (N) = hiệu trưởng (trường phổ thông); (Adj) = chính, chủ yếu.

principle (N) = nguyên tắc, luật lệ

affect (V) = tác động đến

effect (N) = ảnh hưởng, hiệu quả; (V) = thực hiện, đem lại

already (Adv) = đã

all ready = tất cả đã sẵn sàng.

among (prep) trong số (dùng cho 3 người, 3 vật trở lên)

between...and giữa...và (chỉ dùng cho 2 người/vật)

* Lưu ý: between...and cũng còn được dùng để chỉ vị trí chính xác của một quốc gia nằm giữa những quốc gia khác cho dù là > 2 Vietnam lies between China, Laos and Cambodia. Between còn được dùng cho các quãng cách giữa các vật và các giới hạn về mặt thời gian.

Difference + between (not among)

What are the differences between crows, rooks, and jackdaws.

Between each + noun (-and the next) (more formal)

We need 2 meters between each window.

There seems to be less and less time between each birthday (and the next).

Devide + between (not among)

He devided his money between his wife, his daughter, and his sister.

Share + between/among

He shared the food between/among all my friend.

consecutive (Adj) liên tục (không có tính đứt quãng)

successive (Adj) liên tục (có tính cách quãng)

emigrant (N) người di cư, (V) -> emigrate from

immigrant (N) người nhập cư; (V) immigrate into

formerly (Adv) trước kia

formally (Adv) chỉnh tề (ăn mặc); (Adv) chính thức

historic (Adj) nổi tiếng, quan trọng trong lịch sử

The historic spot on which the early English settlers landed in North America (Adj) mang tính lịch sử. historic times

historical (Adj) thuộc về lịch sử

Historical reseach, historical magazine

(Adj) có thật trong lịch sử

Historical people, historical events

hepless (Adj) vô vọng, tuyệt vọng

useless (Adj) vô dụng

imaginary = (Adj) không có thật, tưởng tượng

imaginative = (Adj) phong phú, bay bổng về trí tưởng tượng

Classic (adj) chất lượng cao: a classic novel (một cuốn tiểu thuyết hay); a classic football match (một trận bóng đá hay). đặc thù/đặc trưng/tiêu biểu: a classic example (một ví dụ tiêu biểu, điển hình).

Classic (noun): văn nghệ sĩ, tác phẩm lưu danh.

This novel may well become a classic (Tác phẩm này có thể được lưu danh).

Classical: cổ điển, kinh điển.

Politic: nhận thức đúng/ khôn ngoan/ trang trọng.

I don’t think it would be politic to ask for loan just now.

(Tôi cho rằng sẽ không là khôn ngoan nếu hỏi vay một khoản ngay lúc này.)

Political: thuộc về chính trị.

A political career (một sự nghiệp chính trị).

Continual: liên tục lặp đi lặp lại (hành động có tính cách quãng)

Please stop your continual questions (Xin hãy thôi hỏi lặp đi lặp lại mãi như thế).

Continous: liên miên/suốt (hành động không có tính cách quãng)

A continous flow of traffic (Dòng xe cộ chạy liên miên bất tận).

As (liên từ) = Như + Subject + verb.

When in Roma, do as Romans do (Nhập gia tùy tục).

Like (tính từ dùng như một giới từ) + noun/noun phrase

He fought like a mad man (Anh ta chiến đấu như điên như dại).

Alike (adj.): giống nhau, tương tự

Although they are brother, they don’t look alike.

Alike (adverb): như nhau

The climate here is always hot, summer and winter alike.

As: như/ với tư cách là (dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ có chức năng như vật/người được so sánh)

Let me speak to you as a father (Hãy để tôi nói với cậu như một người cha)

Like: như là (dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ và cái/người so sánh không phải là một hoặc không có chức năng đồng nhất)

Let me speak to you like a man above (Hãy để tôi nói với anh như một người bề trên).

Before: trước đây/trước đó (dùng khi so sánh một thứ với tất cả các thứ khác cùng loại)

She has never seen such a beautiful picture before (Cô ta chưa bao giờ nhìn thấy một bức tranh đẹp như thế trước đây).

Before: Trước (chỉ một sự việc xảy ra trước một sự việc khác trong quá khứ, thường dùng với Past Perfect)

He lived in France in 1912, he had lived in England 4 years before.

Ago: trước (tính từ hiện tại trở ngược về quá khứ, thường dùng với Simple Past)

I went to England 3 years ago.

Certain: chắc chắn (biết sự thực)

Certainly/ I’m certain that he didn’t steal it (Tôi chắc chắn rằng hắn ta không lấy cái đó).

Sure: tin rằng (không biết chắc, nói theo cảm nhận, nghĩa là yếu hơn certain)

Surely/ I am sure that he did not steal it (Tôi tin rằng hắn không lấy thứ đó).

Indeed: Very+indeed (sau một tính từ hoặc một phó từ) Thank you very much indeed. I was very pleased indeed to hear from you.

Indeed dùng sau to be hoặc một trợ động từ nhằm xác nhận hay nhấn mạnh cho sự đồng ý (dùng trong câu trả lời ngắn gọn).

It is cold / - It is indeed.

Henny made a fool of himself / - He did indeed.

Ill (British English) = Sick (American English) = ốm

George didn’t come in last week because he was ill (=he was sick)

Sick + Noun = ốm yếu/ bệnh tật

He spent 20 years looking after his sick father (Người cha bệnh tật)

Be sick = Fell sick = Nôn/ buồn nôn/ say (tàu, xe...)

I was sick 3 times in the night (tôi nôn 3 lần trong đêm)

I feel sick. Where’s the bath room? (tôi thấy buồn nôn, phòng tắm ở đâu?)

She is never sea-sick (Cô ấy chẳng bao giờ say sóng cả)

Welcome (adjective) = được mong đợi/ được chờ đợi từ lâu/ thú vị

A welcome guest (Khách quí/ khách bấy lâu mong đợi)

A welcome gift (Món quà thú vị được chờ đợi từ lâu)

Welcome to + noun = Có quyền, được phép sử dụng.

You are welcome to any book in my library (Anh có quyền lấy bất kỳ quyển sách nào trong thư viện của tôi)

Welcoming (phân từ 1 cấu tạo từ động từ welcome dùng làm tính từ) Chào đón/ đón tiếp ân cần

This country have given me a welcoming feeling. (Xứ sở này đã dành cho tôi một tình cảm chào đón ân cần)

Hoan nghênh/ Tán đồng (ý kiến)

To show a welcoming idea (Bộc lộ một ý kiến tán đồng)

Be certain/ sure of + verb-ing: chắc chắn là (đề cập đến tình cảm của người đang được nói đến)

Before the game she felt certain of winning, but after a few minutes she realized it wasn’t going to be easy.

You seem very sure of passing the exam, I hope you are right.

Be certain/ sure + to + verb: chắc chắn sẽ phải (đề cập đến tình cảm của chính người nói hoặc viết câu đó):

The repairs are certain to cost more than you think.

Elaine is sure to win-the other girl hasn’t got a chance.

Be interested + to + verb: Thấy thích khi...:

I’m interested to read in the paper that scientists have found out how to talk to whales.

(Tôi thấy thích/ thú vị khi...)

Be interested in + verb-ing/ Be interested + to + verb:Muốn biết/ muốn phát hiện ra/ muốn tìm ra...:

I’m interested in finding out/ to find out what she did with all that money. (Tôi muốn biết cô ta đã làm gì với ngần ấy tiền).

Be interested in + verb-ing: Thấy thích/ thích/ muốn...

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Đại từ sở hữu


Cùng xem ví dụ này:

A friend of John’s: một người bạn của John.

Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài trước: Sở hữu cách. Nếu bạn muốn nói rằng: một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friend of my được mà phải sử dụng một đại từ sở hữu.

Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải đi kèm với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể đứng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:

Tính từ sở hữu         Đại từ sở hữu

This is my book.      This book is mine.

This is your book.    This book is yours.

This is his book.       This book is his.

This is her book.      This book is hers.

This is our book.      This book is ours.

This is their book.    This book is theirs.

Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu trong sách, bài giảng của mình. Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau:

1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. 

Ví dụ:
I gave it to my friends and to yours. (= your friends)

Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt) Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh

2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). 

Ví dụ:
He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)

It was no fault of yours that we mistook the way. Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh

3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. 

Ví dụ:
Yours sincerely,
Yours faithfully,

Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 04. Pronouns (Đại từ)

Trong tiếng Anh có một từ loại là đại từ, được chia làm nhiều loại khác nhau, có chức năng khác nhau và vị trí khác nhau trong câu. Cùng tìm hiểu trong bài này nhé!

I. Phân loại

1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)

2. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

3. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

4. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

5. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

6. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

7. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

8. Đại từ phân biệt (distributive pronouns)

II. Đại từ nhân xưng  (Personal Pronouns)

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô khi nói chuyện với nhau. Trong tiếng Việt cũng có rất nhiều đại từ và cách sử dụng của chúng cũng rất phong phú. Nhưng trong tiếng Anh cũng như hầu hết các ngoại ngữ chỉ có một số các đại từ cơ bản.

Các  đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) được chia làm 3 ngôi:

Ngôi thứ nhất: dùng  cho người nói tự xưng hô (tôi, chúng tôi,…)

Ngôi thứ hai: dùng để  gọi người đang tiếp xúc với mình (anh, bạn, mày,…)

Ngôi thứ ba: dùng để  chỉ một đối tượng khác ngoài hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà  ta, hắn, nó,…)

Mỗi  ngôi lại được phân thành số ít và số nhiều. Số ít  để chỉ một đối tượng. Số  nhiều để chỉ nhiều đối tượng.

Các  pronoun trong tiếng Anh bao gồm:

Ngôi I  Ngôi II  Ngôi III

Số ít  I  You  He, She, It

Số nhiều   We  You  They

I /ai/  : tôi, tao,…

You /ju/  : anh, bạn, các anh, các  bạn.

Khi dùng ở số nhiều hay số ít đều viết là you.

He /hi/ : anh ta, ông ta, nó,…

She /Si/ : cô ta, bà ta, chị ta,  nó,…

It /it/ : nó.

It thường chỉ dùng để chỉ đồ vật

We /wi/ : chúng tôi, chúng ta,…

They /Tei/ : họ, chúng nó,…

Các động từ trong câu luôn luôn phải phù hợp với các đại từ của nó. Cách sử dụng động từ cho hòa hợp với chủ từ gọi là chia động từ.

Trước  hết ta tìm hiểu cách chia động từ TO BE.

TO BE (thì, là, ở)

I am

You are

He is

She is

It is

We are

They are

Như  vậy ta thấy to be có ba biến thể : am, is và are.

Người  ta cũng sử dụng cách viết tắt sau:

I am  I’m

You are You’re

He is  He’s

She is  She’s

It is It’s

We are We’re

They are They’re