Hiển thị các bài đăng có nhãn cai thien ngu phap tieng anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn cai thien ngu phap tieng anh. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 1 tháng 12, 2014

Phân biệt cách dùng By/With

Kho giới từ trong tiếng Anh thật là phong phú và đa dạng. Có khi nào chúng làm khó bạn trong những bài ngữ pháp tiếng Anh? Chúng ta hãy từng bước nắm các kiến thức liên quan đến từng giới từ nhé. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa 2 giới từ BYWITH.


PHÂN BIỆT BY/WITH

1. Về cấu trúc

By + Noun/V-ing
With + Noun

  • You can unlock this mobile phone by texting those numbers.
(Cậu có thể mở khóa điện thoại này bằng cách nhập mấy con số này vào.)
  • You can start the car with this key
(Cậu có thể khởi động cái xe bằng chiếc chìa khóa này)

2. Về ý nghĩa:
a. With
Dùng để nói đến một dụng cụ, vật nào đó được sử dụng để thực hiện hành động
Ví dụ: 
He was killed with a knife.
(Anh ta bị giết bằng một con dao.) (Ai đó đã cố tình dùng dao giết anh ta)

b. By
Dùng để nói đến tác nhân, người hoặc vật gây ra hành động
Ví dụ:
He was killed by a tailing stone.
(Anh ta chết vì đá rơi.) (Hòn đá vô tình rơi xuống và giết chết anh ta)

3. “By” trong một số cụm từ thông dụng:
I turned the computer off by mistake and lost all my work.
(Do sơ suất mà tôi đã tắt máy tính và mất tất cả dữ liệu công việc của mình.)

Những cụm từ khác tương tự gồm: by accident (bất ngờ), by phone (qua điện thoại),by bus/car (bằng xe buýt/ô tô), by air/road/rail/land/sea (bằng máy bay/đường bộ/tàu hỏa, trên bộ, đường biển); by cheque/credit card (bằng séc/thẻ tín dụng); by degrees/stages (theo mức độ/giai đoạn); by heart (thuộc lòng), by force (bằng sức);by hand (bằng tay); by post/fax/e-mail (bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử)

Tuy nhiên, nếu có một từ hạn định trước danh từ chẳng hạn như a(n), the, this, that, my, her hoặc nếu danh từ ở số nhiều, ta dùng giới từ hơn là by.
  • I ordered it on the phone.
(Tôi đặt hàng nó qua điện thoại.)
  • I learnt about it in an email from my boss.
(Tôi đã học được về nó trong một thư điện tử do ông chủ của tôi gửi.)
  • I never travel in buses.
(Tôi chưa bao giờ du lịch bằng xe buýt.)

Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Danh động từ (Gerund) và Động từ nguyên thể (Infinitive)

Có nhiều bạn gặp khó khăn về cách sử dụng Danh động từ và động từ nguyên thể. Đôi khi có thể vừa dùng danh động từ và động từ nguyên thể cho cùng một dạng câu với cùng nghĩa hoặc khác nghĩa nhau. Bài viết này sẽ làm rõ sự khác biệt giữa Danh động từ và Động từ nguyên thể nhé!

 
Trong tiếng Anh, nếu bạn muốn thêm một động từ theo sau một hành động khác, bạn phải sửa dụng Động danh từ – Gerund (Động từ + đuôi ING) hoặc Động từ nguyên thể – Infinitive (To + verb). Đây là cách diễn tả các hành động này tác động hoặc là mục đích của hành động kia…. Hãy xem các ví dụ sau:
  • We resumed talking. (gerund – verb + ing)
  • I want to see a movie. (infinitive – to + base verb)
I. Cách sử dụng danh động từ và động từ nguyên thể.

TO-INFINITIVE
GERUND
●  Diễn đạt mục đích
Ex: He went to university to become a teacher (in order to become)
●  Sau một số động từ sau(agree, appear, decide, hope, promise, refuse, plan, expect etc).
Ex: I promised to vote for him
●  Sau một số tính từ(happy, glad, sorry etc)
Ex: I am really sorry to hear that
●  Sau công thức “I would like /love/prefer”
My ex: I would like to see your boss
●  Sau một số danh từ (surprise, fun …)
Ex: What a fun to be here
●  Sau cấu trúc “too/enough”
Ex: He’s clever enough to finish the task
She is too short to reach the ceiling
●  Trong một số cấu trúc như: to tell you the truth, to the honest, to begin with, etc
Ex To begin with, I’d like to talk about the sales this year
●  Sử dụng như danh từ
Ex: Walking is good exercise
●  Sau một số động từ
admit,  appreciate, avoid, consider, continue, delay, deny, discuss, enjoy, forgive, go (physical activities), imagine, involve, keep (= continue), mention, mind, miss, quit,   resist, save, stand, suggest, tolerate, etc
Ex: Let’s go jogging
●  Sau dislike, enjoy, hate, like, prefer để diễn đạt sở thích chung
Ex She likes drawing (in general)
●  Sau một số cấu trúc:
I’m busy, It’s (no) good, it’s not worth, there is no point in, can’t help, can’t stand, have a hard/difficult time, have difficulty (in) …
Ex: It’s no use persuading him
●  Sau cấu trúc: spend/waste (time, money …)
Ex: He waste his time doing meaningless things
●  Sau giới từ
Ex: He looks forward to hearing from her


II. Các động từ theo sau là cả Gerund và Infinitve – Nghĩa thay đổi hoàn toàn

Forget
I forgot to meet him.(I didn’t meet him because I forgot to do it.)
I forgot meeting him.(I don’t have the memory of meeting him before.)
Go on
He went on to learn English and French.(He ended one period of time before this.)
He went on learning English and French.(He continued learning the languages.)
Quit
She quit to work here.(She quit another job in order to work here.)
She quit working here.(She quit her job here. She doesn’t work here anymore.)
Regret
I regret promising to help you.(I’m sorry that I made the promise.)
I regret to tell you that we can't hire you.(I’m telling you now, and I’m sorry.)
Remember
She remembered to visit her grandmother.(She didn’t forget to visit.)
She remembered visiting her grandmother.(She had memories of this time.)
Stop
I stopped to call you.(I interrupted another action in order to call you.)
I stopped calling you.(I stopped this activity. Maybe we had a fight.)
Try
I tried to open the window.(I attempted this action but didn’t succeed.)
I tried opening the window.(This was one option I sampled. Maybe the room was hot.)

III. Các động từ theo sau là cả Gerund và Infinitve – nghĩa ít thay đổi

Ví dụ:
It started to rain. / It started raining.
  • begin
  • can’t bear
  • can’t stand
  • continue
  • hate
  • like
  • love
  • prefer
  • propose
  • start

Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

Làm sao để cải thiện vốn ngữ pháp Tiếng Anh

     Ngữ pháp tiếng Anh là một trong những vấn đề cơ bản nhất và  là công cụ đắc lực để học các kĩ năng khác như: nghe, nói đọc, viết. Bạn thấy khó khăn trong việc học tất cả các ngữ pháp? Bạn không thể vận dụng ngữ pháp vào các tình huống giao tiếp và làm việc một cách hiệu quả? Sau đây là một vài bí quyết nhỏ bạn có thể thực hành để cải thiện vốn ngữ pháp của mình. 

Cải thiện vốn ngữ pháp tiếng Anh1. Tự lên lịch học

Ghi chú những điểm ngữ pháp quan trọng và lên kế hoạch học và thực hành từng phần một. Ví dụ: bạn học phần so sánh tính từ (the comparision of adjectives) bạn có thể chia làm 2 ngày với lịch học như sau:
Thứ hai
Thứ ba
Monosyllabic adjectives are compared with -er, -est + Disyllabic adjectives ending with y, er, ow, le are compared with -er, -est.
Thực hành các bài tập liên quan.
All the other adjectives are compared with more, most + Irregular forms (not) as ... as
Thực hành các bài tập liên quan.

2. Chú ý tới những lỗi ngữ pháp thường gặp

Đây chính là cách learn from mistakes (Học từ những lỗi sai). Người học cùng một ngôn ngữ thường thắc mắc những lỗi giống nhau. Ví dụ: friendly hay bị hiểu nhầm là trạng từ vì tính từ này có đuôi “ly” và mọi thường viết: he treats her friendly thay vì viết: he treats her in a friendly way. Các bạn nên để ý những lỗi thường gặp như thế này để tránh bị mắc lỗi nhé.

3. Thực hành và tìm các nguồn bài tập

Tìm các bài tập ngữ pháp từ các nguồn như sách, báo, internet để thực hành. Tục ngữ có câu “có công mài sắt có ngày nên kim” (Practice makes perfect), vì thế để học tốt được ngữ pháp thì bạn cần phải luyện tập thật nhiều cho tới khi sử dụng nó một cách dễ dàng. Ngoài ra trong cuộc sống hằng ngày có rất nhiều tình huống để bạn áp dụng hữu hiệu các quy luật ngữ pháp tiếng Anh.

4. Học các quy luật.

Ví dụ khi bạn học cách thành lập và sử dụng thì quá khứ đơn (simple past), bạn nên thực hành ngay các cách áp dụng này vào tình huống thực tế. Ví dụ: tập viết một mẫu đối thoại ngắn, chỉ khoảng 5 - 6 câu, sử dụng thì quá khứ đơn. Sau đó tìm thêm một vài tình huống vui vui để thực hành cho tới khi nhuần nhuyễn.

5. Để ý các cấu trúc ngữ pháp khi đọc

Khi đọc một câu văn hay một câu mẩu chuyện…bạn nên để ý đến ngữ pháp và phải hiểu tại sao câu lại được viết như vậy. Nếu bạn không thể hiểu tại sao cấu trúc ngữ pháp lại như vậy thì hãy tìm những cuốn sách về những phần ngữ pháp này và tự luyện tập, ngoài ra bạn có thể hỏi bạn bè hay thầy cô về những điểm mình chưa hiểu rõ.

6. Học các điểm (quy tắc) ngữ pháp ngoại lệ

Đừng quên ngữ pháp tiếng Anh có khá nhiều trường hợp ngoại lệ. Khi gặp các ngoại lệ này, bạn nên ghi chép lại và đối chiếu với quy luật để có thể nhớ được chúng. Ví dụ quy luật không sử dụng mạo từ (article) “The” trước tên một quốc gia, nhưng phải nói The United States, the United Kingdom để chỉ Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, hay không được dùng số nhiều với tên các quốc gia nhưng đối với Philippines lại là trường hợp đặc biệt (thêm “s” đằng sau).