Thứ Bảy, 13 tháng 9, 2014

Khi nào thì ta cần gấp đôi phụ âm?

Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối nhưng lại có một số động từ lại không? Chúng ta cùng đi tìm hiểu xem, làm sao để nhận biết, khi nào thì nhân đôi, khi nào thì không nhân đôi phụ âm. 

Đố cũng là thắc mắc của rất nhiều bạn khi bắt đầu làm quen với ngữ pháp tiếng Anh. Chúng ta hãy cùng quan sát các từ sau:

Slide – sliding/ smile – smiling/ hope – hoping

Điều cần nói trong các ví dụ này là các phụ âm không đứng cuối cùng trong động từ. Tất cả các động từ này, và còn nhiều động từ khác nữa, khi ở dạng nguyên thể kết thúc bằng chữ cái –e ta sẽ bỏ -e và thêm –ing.

    * I’m hoping to see her on Thursday. I hope she’s feeling better by then.
      (Tôi hy vọng sẽ gặp cô ấy vào thứ năm. Tôi mong là khi đó cô ấy cảm thấy khỏe hơn rồi).
    * Keep smiling! If you can smile in spite of your illness, you’ll win through.
      (Hãy luôn mỉm cười! Nếu bạn có thể cười mặc dù bạn đang ốm, bạn sẽ khỏe lại.)
    * Did you see him slide on the ice? He was sliding about all over the place.
      (Cậu có nhìn thấy anh ấy trượt trên băng không? Anh ấy trượt quanh cả sân băng).

See – seeing/ agree – agreeing

Lưu ‎ ý rằng nếu các động từ kết thúc bởi –ee, thì ta sẽ không bỏ đi chữ -e nào cả mà vẫn thêm -ing bình thường. 

    * I could see you standing there on the thin ice. Seeing you standing there made me nervous.
      (Mẹ có thể thấy con đang đứng đó trên lớp băng mỏng. Nhìn con đứng đó mẹ lo quá).
    * Agreeing a date for our March meeting proved impossible. We had to agree not to meet in March.
      (Có vẻ như không thể nhất trí một ngày cho buổi họp mặt của chúng ta vào tháng 3. Ta phải đồng ‎ ý không gặp vào tháng 3 nữa).

Slide – sliding/ slip – slipping/ sleep – sleeping

Nếu chúng ta slip (trượt chân) (trên mặt băng – tức là vô tình bị trượt chân) chứ không phải slide (trượt băng), thì phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Như vậy là bởi vì phụ âm đó đứng ở cuối từ và trước nó là một chữ nguyên âm và một nguyên âm ngắn. Nếu như có hai chữ nguyên âm và một nguyên âm dài, như trong từ sleep/ sleeping, thì phụ âm cuối không được nhân đôi:

    * I’m just slipping out for a coffee. Do you want some? – Don’t bother. I’m going to slip out m‎yself for some fresh air.
      (Mình chạy ra ngoài một chút mua café bây giờ. Cậu có muốn mua không? – Không cần đâu.               Mình cũng định ra ngoài hít thở không khí một chút).
    * She was sleeping on the floor by the coffee machine.
      (Cô ấy đang ngủ trên sàn nhà bên cạnh cái máy pha cafe.)

b > bb/ d > dd/ g > gg/ l > ll/ m > mm/ n >nn/ p > pp/ r > rr/ t > tt

Đó là những phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Và không chỉ khi thêm –ing, các phụ âm này được nhân đôi khi đứng trước bất cứ đuôi nào bắt đầu bằng một nguyên âm, ví dụ như trong thì quá khứ đơn giản hoặc quá khứ phân từ kết thúc bằng -ed và trong so sánh hơn và so sánh nhất có đuôi –er hoặc –est. So sánh các câu sau:

    * I grabbed his shirt to slow him down. ‘Don’t grab my shirt!’ he shouted.
      (Tôi tóm lấy áo anh ta để anh ta chạy chậm lại. ‘Đừng có tóm áo tôi!’ anh ta quát.)
    * He was sad because Arsenal had lost, sadder than I’d ever seen him before.
      (Anh ấy buồn vì Arsenal thua, buồn hơn bất cứ lần nào tôi từng thấy trước đây).
    * Bergkamp doesn’t like traveling by air. He prefers to travel by train.
    * He grinned his approval. (Cậu ta nhe răng cười đồng tình).
    * He was gulping, not sipping his wine. ‘You should sip wine’, I said.
      (Cậu ta đang nốc rượu, chứ không nhâm nhi. ‘Cậu nên nhâm nhi rượu’ tôi nói).
    * My wife prefers red wine, but I’ve always preferred white.
      (Vợ tôi thích rược đỏ hơn nhưng tôi luôn thích rượu trắng hơn).
    * It’s going to be hot today. It may prove to be the hottest day of the year.
      (Hôm nay chắc sẽ nóng đây. Có vẻ như sẽ là ngày nóng nhất trong năm).

Pack – packing, climb – climbing

Lưu ý rằng các động từ kết thúc với phụ âm đôi, ví dụ pack – packing, climb – climbing, không hề bị ảnh hưởng gì. Tương tự như vậy với các động từ dài hơn và kết thúc bởi âm tiết không đánh trọng âm, ví dụ: visit – visting, offer – offering (chú ‎ý travel – traveling là một trường hợp ngoại lệ)

Panic – panicking

Các động từ kết thúc bởi –c chuyển sang –ck trước khi thêm –ing (hoặc các đuôi khác)

    * It’s important not to panic if you lose your way. Panicking will only make matters worse.
      (Quan trọng là khi lạc đường không được hoảng hốt. Hoảng hốt chỉ làm mọi việc tồi tệ hơn).

Write – writing – written/ bite – biting – bitten

Với hai động từ này, lưu ‎ý các nguyên âm chuyển từ dài sang ngắn và nhân đôi phụ âm khi ở quá khứ phân từ:

    * I’ve been bitten by your dog! – That’s impossible. My dog never bites anyone.
      (Tôi vừa bị chó nhà chị cắn! – Không thể thế được. Chó nhà tôi không bao giờ cắn ai).
    * I’m writing to say I’m sorry about the dog bite. I should have written earlier.
      (Tôi viết thư để xin lỗi về chuyện con chó nhà tôi cắn ông. Lẽ ra tôi nên viết sớm hơn).

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Sự khác nhau giữa Normal, ordinary và usual

Có khá nhiều từ trong tiếng Anh có nghĩa giống nhau nhưng cách dùng lại và những từ đó chúng thương gây lúng túng cho người học tiếng Anh. 
Normal và Ordinary có nghĩa giống nhau còn usual có nghĩa hơi khác một chút so với 2 từ còn lại. 

Khi bạn học từ vựng tiếng Anh, bạn nên dành thời gian học cả cách kết hợp từ như thế nào. Và từ điển và thứ mà bạn cần để có thể học cách kết hợp từ vựng. 

Bạn cũng có thể học cách kết hợp từ bằng việc đọc thêm tiếng Anh và học hỏi cách kết hợp các tính từ và danh từ, hay các động từ với tân ngữ.v.v.

Sự khác nhau giữa Normal, ordinary và usual



Nghĩa của 3 từ đó đều là: bình thường, nó là như vậy, không có gì đặc biệt hay khác biệt.

Vậy chúng ta có thể dùng a normal hay ordinary day at work, nó có nghĩa là không có gì đặc biệt, khác biệt xảy ra trong ngày - một ngày bình thường như mọi ngày. A normal hay ordinary meal in a restaurant - một bữa ăn bình thường, thông thường tại một nhà hàng, không có gì hấp dẫn cả.

Có một chút sự khác biệt về nghĩa khi chúng ta sử dụng hai từ này để nói về người: normal people và ordinary people. Nếu ta nói normal people, nó có nghĩa là ‘những người có suy nghĩ và cư xử giống như những người khác’.

Nhưng khi nói ordinary people thì nó lại có sự khác biệt về nghĩa, muốn nói tới sự giàu có hay vị thế xã hội của người đó, và nó có nghĩa là ‘những người bình thường, không giàu có’. Vậy chúng ta có thể sử dụng những câu nói sau: 

Sự khác nhau giữa Normal, ordinary và usual 1

These houses have been built for ordinary people to buy - Những ngôi nhà này được xây để những người thường cũng có thể mua được.

…trong đó ý gián tiếp nói tới mức độ giàu có của những người mua.

These houses have been built for normal people to buy - Những ngôi nhà này được xây dành cho những người bình thường mua.

… vì như vậy dường như là có bình luận, nhận xét về cách hành xử của những người này hơn là về thu nhập của họ. Tương tự, nếu chúng ta đưa ra nhận xét:

His new watch is very ordinary. - Chiếc đồng hồ mới của anh ấy là rất bình thường trông chẳng có gì đặc biệt cả.

Trong trường hợp này nó lại là một nhận xét có phần mất lịch sự. Đối lập với ordinary là extraordinary, và nếu chúng ta nhận xét rằng chiếc đồng hồ đó bằng từ: extraordinary thì nó lại có nghĩa là ‘rất đặc biệt, khác thường’.

Sự khác nhau giữa Normal, ordinary và usual 1


Còn usual thì sao?. Từ này có nghĩa hơi khác so với hai từ kia vì nó có ý nói tới thói quen, thông lệ. Ví dụ như: my usual bus là chiếc xe buýt mà tôi vẫn đi hàng ngày, vào một giờ nhất định. My usual newspaper là tờ báo mà tôi luôn mua để đọc.

Bạn cũng có thể hẹn gặp ai đó at the usual, có nghĩa là một nới mà bạn vẫn thường gặp ai đó, có thể là một quán bar hay một quán cà phê.v.v. Trong trường hợp như thế này ta không thể dùng normal hay ordinary được.

Cuối cùng, trong trường hợp là khách hàng quen, và người phục vụ đã quá quen với những gì mà họ gọi thì họ có thể yêu cầu "their usual" để gọi loại đồ uống mà họ vẫn thường gọi. 

( Theo BBC )

Ngữ pháp tiếng Anh - There is, there are, how many, how much, to have

Xét câu: There is a  book on the table.

Câu  này được dịch là : Có một quyển sách ở trên bàn.

Trong  tiếng Anh thành ngữ:

There + to be được dịch là có

Khi  dùng với danh từ số nhiều viết là there are

Ở đây  there đóng vai trò như một chủ ngữ. Vậy khi viết ở dạng phủ định và nghi vấn ta  làm như với câu có chủ từ + to be.

Người  ta thường dùng các từ sau với cấu trúc there + to be:

many/much :nhiều
some :một vài
any :bất cứ, cái nào
many dùng với danh từ đếm được
much dùng với danh từ không đếm được

Ví  dụ:

There are many books  on the table. (Có nhiều sách ở trên bàn)

nhưng

There are much milk  in the bottle. (Có nhiều sữa ở trong chai)

Chúng  ta dùng some trong câu xác định và any trong câu phủ định và nghi  vấn.

Ví  dụ:

There are some pens  on the table. (Có vài cây bút ở trên bàn)
There isn’t any pen  on the table. (Không có cây bút nào ở trên bàn)
Is there any pen on  the table? Yes, there’re some. (Có cây bút nào ở trên bàn không? Vâng, có vài cây).

Khi  đứng riêng một mình there còn có nghĩa là ở đó. Từ có ý nghĩa tương tự như there  là here (ở đây).

The book is there  (Quyển sách ở đó)
I go there (Tôi đi đến đó)
My house is here  (Nhà tôi ở đây)

How  many, How  much.

How  many và How much là  từ hỏi được dùng với cấu trúc there + to be, có nghĩa là bao  nhiêu.

Cách  thành lập câu hỏi với How many,

How much là
How many + Danh từ  đếm được + be + there + …

hoặc

How much + Danh từ không  đếm được + be + there +…

Ví  dụ:

How many books are  there on the table? (Có bao nhiêu quyển sách ở trên bàn?)
How much milk are there  in this bottle? (Có bao nhiêu sữa trong cái chai này?)

Have

To  have là một trợ động từ (Auxiliary Verb) có nghĩa là có.

Khi  sử dụng nghĩa có với một chủ từ ta dùng have chứ không phải there +  be.

Have  được viết thành has khi dùng với chủ từ ngôi thứ ba số ít.

Ví  dụ:

I have many books  (Tôi có nhiều sách)
He has a house (Anh ta có một căn nhà)

Để  lập thành câu phủ định và nghi vấn ta cũng thêm not sau have hoặc chuyển have  lên đầu câu. Ví dụ:

I haven’t any  book. (Tôi không có quyển sách nào)
Have you any book? (Anh có quyển sách nào không?)

Khi  dùng trong câu phủ định với một danh từ đếm được người ta có khuynh hướng dùng  have no hơn là have not.

Ví  dụ:

I have no money (Tôi không có tiền)

(Để ý trong câu này không có mạo từ)

Các  cách viết tắt với have

have  not được viết tắt thành  haven’t
has not hasn’t
I have  I’ve
You  have You’ve
He has He’s
She  has She’s…

Vocabular

Khi  muốn nói: Tôi rất thích công việc này, người ta không nói

I very like this work

mà thường nói

I like this work very much

Hay

I like this work a lot.

Như vậy chúng ta không dùng very ở trước động từ trong trường hợp đó, và ở đây phải dùng very much chứ không phải very many vì sự thích là một đại lượng không đếm được.

a lot: cũng có nghĩa  là nhiều

Ví dụ:

I do a lot of works  this morning (Tôi làm nhiều việc sáng nay)
over there: ở đằng  kia
My house is over  there (Nhà  tôi ở đằng kia)
She stands over there (Cô  ta đứng ở đằng kia)
at home: ở  nhà