Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - There is, there are, how many, how much, to have

Xét câu: There is a  book on the table.

Câu  này được dịch là : Có một quyển sách ở trên bàn.

Trong  tiếng Anh thành ngữ:

There + to be được dịch là có

Khi  dùng với danh từ số nhiều viết là there are

Ở đây  there đóng vai trò như một chủ ngữ. Vậy khi viết ở dạng phủ định và nghi vấn ta  làm như với câu có chủ từ + to be.

Người  ta thường dùng các từ sau với cấu trúc there + to be:

many/much :nhiều
some :một vài
any :bất cứ, cái nào
many dùng với danh từ đếm được
much dùng với danh từ không đếm được

Ví  dụ:

There are many books  on the table. (Có nhiều sách ở trên bàn)

nhưng

There are much milk  in the bottle. (Có nhiều sữa ở trong chai)

Chúng  ta dùng some trong câu xác định và any trong câu phủ định và nghi  vấn.

Ví  dụ:

There are some pens  on the table. (Có vài cây bút ở trên bàn)
There isn’t any pen  on the table. (Không có cây bút nào ở trên bàn)
Is there any pen on  the table? Yes, there’re some. (Có cây bút nào ở trên bàn không? Vâng, có vài cây).

Khi  đứng riêng một mình there còn có nghĩa là ở đó. Từ có ý nghĩa tương tự như there  là here (ở đây).

The book is there  (Quyển sách ở đó)
I go there (Tôi đi đến đó)
My house is here  (Nhà tôi ở đây)

How  many, How  much.

How  many và How much là  từ hỏi được dùng với cấu trúc there + to be, có nghĩa là bao  nhiêu.

Cách  thành lập câu hỏi với How many,

How much là
How many + Danh từ  đếm được + be + there + …

hoặc

How much + Danh từ không  đếm được + be + there +…

Ví  dụ:

How many books are  there on the table? (Có bao nhiêu quyển sách ở trên bàn?)
How much milk are there  in this bottle? (Có bao nhiêu sữa trong cái chai này?)

Have

To  have là một trợ động từ (Auxiliary Verb) có nghĩa là có.

Khi  sử dụng nghĩa có với một chủ từ ta dùng have chứ không phải there +  be.

Have  được viết thành has khi dùng với chủ từ ngôi thứ ba số ít.

Ví  dụ:

I have many books  (Tôi có nhiều sách)
He has a house (Anh ta có một căn nhà)

Để  lập thành câu phủ định và nghi vấn ta cũng thêm not sau have hoặc chuyển have  lên đầu câu. Ví dụ:

I haven’t any  book. (Tôi không có quyển sách nào)
Have you any book? (Anh có quyển sách nào không?)

Khi  dùng trong câu phủ định với một danh từ đếm được người ta có khuynh hướng dùng  have no hơn là have not.

Ví  dụ:

I have no money (Tôi không có tiền)

(Để ý trong câu này không có mạo từ)

Các  cách viết tắt với have

have  not được viết tắt thành  haven’t
has not hasn’t
I have  I’ve
You  have You’ve
He has He’s
She  has She’s…

Vocabular

Khi  muốn nói: Tôi rất thích công việc này, người ta không nói

I very like this work

mà thường nói

I like this work very much

Hay

I like this work a lot.

Như vậy chúng ta không dùng very ở trước động từ trong trường hợp đó, và ở đây phải dùng very much chứ không phải very many vì sự thích là một đại lượng không đếm được.

a lot: cũng có nghĩa  là nhiều

Ví dụ:

I do a lot of works  this morning (Tôi làm nhiều việc sáng nay)
over there: ở đằng  kia
My house is over  there (Nhà  tôi ở đằng kia)
She stands over there (Cô  ta đứng ở đằng kia)
at home: ở  nhà

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét