Hiển thị các bài đăng có nhãn thể bàng cách trong tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thể bàng cách trong tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 25 tháng 9, 2014

Subjunctive mood - Thể bàng cách trong tiếng Anh

Subjunctive Mood còn gọi là thể Bàng thái cách. Đây là thể khó dùng nhất trong tiếng Anh.

Các động từ chia trong thể bàng cách khá đặc biệt không tuận theo một nguyên tắc nào cả. Hai thì thường được dùng nhất trong thể này là quá khứ bàng cách và quá khứ bàng cách hoàn thành.

Quá khứ bàng cách đối với các động từ thường chia giống như thì quá khứ đơn, đối với động từ to be dùng were cho tất cả các ngôi,

will :would, shall :should, can :could, may :might.

Quá khứ bàng cách hoàn thành cũng được chia như quá khứ bàng cách.

be :had been, will :would have, shall :should have, can :could have, may :might have

Thể bàng cách được dùng đặc biệt trong các trường hợp sau:

Dùng sau các thành ngữ:

I wish (that)… :Tôi ước gì, tôi mong rằng
Suppose (that)… :Giả tỷ rằng…
I had rather (that)… :Tôi thích hơn, tôi muốn…
As if… : chừng như, ra vẻ như, cứ như là
If only… :Ước gì…
It’s (high) time (that)… :Đã đến lúc…
 
Ví dụ:

I wish (that) my sister were here. (Tôi mong rằng chị tôi có mặt ở đây.)
If only I had a new watch. (Ước gì tôi có một chiếc đồng hồ đeo tay mới.)
It is (high) time (that) you took your lunch. (Đã đến lúc anh phải ăn trưa rồi.)
I wish I knew how to write English. (Tôi ước gì tôi biết viết tiếng Anh.)
Do you ever wish you could fly? (Có bao giờ bạn ước rằng bạn bay được không?)
I wish I didn’t have to work. (Tôi ước gì tôi không phải làm việc.)
If only I could see him right now. (Ước gì tôi có thể gặp anh ấy ngay bây giờ.)

Bạn có chú ý rằng, trong các câu trên động từ wish được dùng ở thì hiện tại và động từ sau wish như were, took, had, knew, could,… đều ở thì quá khứ nhưng các câu này vẫn dùng để chỉ hiện tại hay tương lai chứ không phải quá khứ. Khi muốn nói đến quá khứ ta phải dùng quá khứ hoàn thành.

Ví dụ:

I wish my sister were here. (Ở đây ngụ ý tôi muốn hiện tại hay sau này chị tôi có mặt ở đây)
I wish my sister had been here. (Câu này ngụ ý tôi muốn trước đây chị tôi đã có mặt ở đây.)

Câu điều kiện: Conditional Sentences

Thể bàng cách thường được dùng nhất là trong các câu điều kiện (Conditional Sentences). Các câu điều kiện là các câu có mặt mệnh đề If (nếu).

Xét ví dụ sau:

1. If you work hard you will succeed.
2. If you worked hard you would succeed.
3. If you had worked hard you would have succeeded.

Trong câu thứ nhất các động từ work, will đều dùng ở thì hiện tại. Câu này được dịch: Nếu anh làm việc tích cực anh sẽ thành công. Ở đây chúng ta sử dụng câu điều kiện để đưa ra một giả thuyết có thể được thực trong hiện tại hay tương lai.

Trong câu thứ hai worked và would ở dạng quá khứ. Trong trường hợp này ta biết điều được giả thiết không bao giờ là có thật. Ví dụ như chúng ta nói điều đó với một người mà chẳng bao giờ làm việc tích cực cả.

Trong câu thứ ba các động từ này ở dạng quá khứ hoàn thành. Trường hợp này là một giả thiết không có thật trong quá khứ. Ví dụ trong trường hợp ta nói điều này với một người hiện giờ đang thất bại và hiện tại ta đặt giả thiết rằng giá như người đó đã làm việc tích cực thì bây giờ đã có thể thành công rồi cứ đâu có thất bại.

Một số ví dụ khác:

If I were King, you would be Queen. (Nếu anh là vua em sẽ là hoàng hậu.) (nhưng thật ra anh không phải là vua)
If I knew her number, I would telephone her. (Nếu tôi biết số điện thoại của cô ấy, thì tôi sẽ gọi cô ấy) (nhưng thật ra tôi không biết.)
Tom would travel if he had money. (Tom sẽ đi du lịch nếu anh ta có tiền.)
If I had known that you were ill, I would have gone to see you. (Nếu như tôi biết anh bệnh thì tôi đã đến thăm anh rồi.) (có nghĩa là trước đây anh bệnh nhưng tôi không biết)

Người ta cũng thường dùng could hoặc might thay cho would.

Ví dụ:

She could get a job more easily if she could type. (Cô ta có thể tìm việc dễ dàng hơn nếu cô ta biết đánh máy.)