Hiển thị các bài đăng có nhãn số trong tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn số trong tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Numbers (Số đếm trong tiếng Anh)

Có  hai loại số trong tiếng Anh: số đếm (cardinal numbers) và số thứ tự (ordinal  numbers). Chúng ta cùng tìm hiểu số đếm trong bài này nhé ! 

I. Số  đếm (Cardinal Numbers)

Số  đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để đếm người, vật, hay sự việc nào đo. Có 30 số đếm  cơ bản trong tiếng Anh:

1 : one,  2 : two, , 3 : three, 4 : four, 5 : five,  6 : six, 7 : seven, 8 : eight, 9 : nine, 10 : ten,  11 : eleven, 12 : twelve, 13 : thirteen, 14 : fourteen, 15 : fifteeen, 16 : sixteen,  17 : seventeen, 18 : eighteen, , 19 : nineteen, 20 : twenty,, 30 : thirty, 40 : forty, 50 : fifty,  60 : sixty, 70 : seventy, 80 : eighty, 90 : ninety,  trăm :  hundred,   ngàn :  thousand,  triệu :  million

Từ 30  số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc  sau:

Giữa  số hàng chục và số hàng đơn vị có gạch nối khi viết.

Ví dụ: (38) thirty-eight; (76) seventy-six
  
Sau  hundred có and.

Ví dụ: (254) two hundred and fifty four; (401) four hundred and  one.

Các  từ hundred, thousand, million không có số nhiều

Ví dụ: (3,214) three thousand, two hundred and fourteen.

A  thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one.

Ví dụ: (105) a hundred and six.

Không  dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ.

Ví dụ: The cars – Twenty cars

II.  Số thứ tự (Ordinal Numbers)

Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số dùng để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc nào đó. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số đếm với một số nguyên tắc: first (thứ nhất),  second (thứ hai), third (thứ ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.

Các  số đếm tận cùng bằng TY đổi thành TIETH

Ví dụ: twenty – twentieth

FIVE  đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành TWELFTH, Từ 21  trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.

Ví dụ: forty-six – forty-sixth; eighty-one – eighty-first

Các  số còn lại thêm TH vào số đếm.

Ví dụ: ten – tenth ; nine – ninth

III.  Dozen, hundred, thousand, million

Dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn),  million (triệu)

không  có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều.

Ví dụ: Fifty thousand people…, Several dozen flowers… .

Khi  Dozen, hundred, thousand, million ở số nhiều theo sau phải có OF và một danh từ.

Khi  ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm, hằng ngàn, hằng  triệu.

Ví dụ: Hundreds of people; millions and millions of ants.

Billion nghĩa là “tỉ” (một ngàn triệu) trong tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng Anh (British English) billion có nghĩa là “một triệu triệu”.

IV.  Từ loại của số

Số  (numbers) có thể có chức năng ngữ pháp trong câu:

Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ như một tính từ (adjective) và đứng  trước danh từ nó bổ nghĩa.

The zoo contains five  elephants and four tigers. (Sở  thú gồm có năm con voi và bốn con hổ)

I’ve got five elder  sisters. (Tôi  có năm người chị)

Một  số (number) có thể là một đại từ (pronoun).

How many people were  competing in the race? (Có  bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)

About two hundred and  fifty. Five of them finished the race, though. (Khoảng  hai trăm năm chục người. Dù vậy, năm người trong số học về đến đích).

Một  số (number) cũng có thể là một danh từ (noun).

Seven is a lucky  number. (Bảy là con số may mắn)

He’s in his late  fifties.

V.  Phân số (Fractions)

1.  Thông thường:

Tử số  (numerator) được viết bằng số đếm; mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ  tự.

Ví dụ: 1/10 one-tenth ; 1/5 one-fifth

Nếu  tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có hình thức số nhiều.

Ví dụ: 5/8 five-eighths ; 2/7 two-sevenths

Nếu  phân số có một số nguyên trước nó ta thêm and trước khi viết phân  số

Ví dụ: 3 8/5 three and five-eighths

2.  Một số phân số đặc biệt

1/2 a half

1/4 a quarter, a fourth

3/4 three quarters

3.  Một số cách dùng đặc biệt

This cake is only  half as big as that one.

(Cái  bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia)

My house is  three-quarters the height of the tree.

(Nhà  tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)

The glass is a third  full of water.

(Cái  ly đầy 1/3 nước)

I couldn’t finish the  race. I ran only two-thirds of the distance.

(Tôi  không thể chạy đến cùng cuộc đua. Tôi chỉ chạy nổi 2/3 đoạn đường).

VI.  Cách đọc một vài loại số

Số  không (0) có các cách đọc sau:

Đọc  là zero /’ziərou/ trong toán học, trong nhiệt độ.

Đọc  là nought /nò:t/ trong toán học tại Anh.

Đọc  là O /ò/ trong những số dài.

Số  điện thoại được đọc từng số một.

Ví dụ: 954-730-8299 nine five four, seven three O, eight two double  nine.

Số  năm được đọc từ hai số.

1825 eighteen twenty-five; 1975 nineteen seventy-five

2001 two thousand  and one; 1700 seventeen hundred