Hiển thị các bài đăng có nhãn học tiếng Anh cơ bản. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn học tiếng Anh cơ bản. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 22 tháng 9, 2014

Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See"

Sự khác nhau giữa "Look", "Watch" và "See". Look, See và Watch đều là những động từ có vẻ giống nhau về ý nghĩa. Tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt giữa cách dùng những từ này. Cùng học bài này để hiểu về sự khác nhau giữa chúng:

Khi chúng ta nói "see" nó có nghĩa là ta không thể không nhìn, nó hiện trước mắt chúng ta và ta phải nhìn nó. Chẳng hạn chúng ta có câu:

Ex: I opened the curtains and saw some birds outside - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See"

Khi chúng ta dùng động từ 'look', nó có nghĩa rằng, ta đang nhìn một cái j đó, có chủ định,

Do vậy, có thể nói:

Ex: This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Chúng ta dùng 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động trong đó.

Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim.

Và ở đây có sự việc, sự vật mà chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú.

Khi ta sử dụng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt về cách dùng giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có

Ví dụ:I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.

- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.

Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.

- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại và thử tìm sự ra khác biệt giữa những động từ đó và kết luận.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau về ý nghĩa, thì điều quan trọng hơn cả là
tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì cơ bản là chúng không thể dùng thay thế cho nhau trong câu được.

Nhớ rằng dùng 'see' - cho những gì bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn; 'look' - cho những gì bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn sử dụng 'watch' khi chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.

Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to

1. EXPECT: 


Chúng ta sử dụng Expect khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong thời gian tương lai.

Ex: She expected him to arrive on the next train.
      (Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).

2. HOPE: Có nghĩa là hi vọng.


Ex: He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.
      (Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).

3. ANTICIPATE: 


Động từ này có ý nghĩa là “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”. Tức là hệ quả của hành động đó.

Ex: He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares. 
      (Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).

4. LOOK FORWARD TO: 


Cụm động từ này mang nghĩa “hào hứng chờ đón một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai” gần.

Ex: He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.
      (Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).

Look forward to thường được dùng trong phần cuối của một bức thư thể hiện sự mong chờ phía người nhận được sẽ gửi lại thư hồi đáp.

Ex: I look forward to hearing from you again.
      (Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
      I am looking forward to getting information from you soon.
      (Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)

Trên đây là sự khác nhau về ý nghĩa và cách sử dụng của 4 động từ có cùng một nghĩa “mong chờ”.