Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 03. Verbs and sentences - Tiếp

Xem phần 1 tại đây! 

IV.  Ngoại động từ (Transitive) và Nội động từ (Intransitive)

1. Ngoại động từ (Transitive verbs) là những động từ diễn tả một hành động tác động lên một túc từ nào đó. Nói tóm tắt, ngoại động từ luôn đòi hỏi phải có một túc từ.

I hit the ball.

He killed the  lion.

2. Nội động từ (Intransitive verbs) là những động từ không chuyển hành động đến một túc từ nào. Nó không có túc từ. Túc từ duy nhất mà nội động từ có thể có là loại túc từ cùng gốc (cognate objects).

The sun  rises.

He sings a song. She  lived a happy life.

3. Một số động từ có thể được sử dụng vừa như một nội động từ vừa như một ngoại động từ. Khi ấy, có thể có một thay đổi chút ít trong ý nghĩa. Ví dụ:

intransitive

The bell  rings.

The fire lit  quickly

transitive

The waiter rings the  bell.

He lit the  fire

V.  Động từ khuyết thiếu (Defective verbs)

Động từ khuyết thiếu (defective verbs còn được gọi là model verbs) là những động từ có chung một tính chất thiếu một số hình thức (forms) và có chung một số cách sử dụng khác biệt với các động từ còn lại.

VI.  Động từ liên kết (linking verbs)

Động từ liên kết (linking verbs) là những động từ nối chủ từ (subject) với các thành phần khác của mệnh đề (clause). Những thành phần này mô tả một tính chất nào đó của chủ từ.

The soldiers stayed  perfectly still.

Những động từ liên kết (linking verbs) chính là: be, appear, become, end (up), feel, get, go, grow, keep, look, prove, remain, seem, smell, sound, stay, taste, turn (out)…

Câu  (Sentence)

Câu  có thể có rất nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta có thể quy về  ba dạng cơ bản sau:
  • Thể xác định  (Affirmative)
  • Thể phủ định  (Negative)
  • Thể nghi vấn  (Interrogative)
Trước  hết chúng ta xét mẫu câu đơn giản nhất sau đây:

This is a  book - (Đây  là một quyển sách )

Trong  câu này ta thấy:

This  có nghĩa là đây, cái này, đóng vai trò chủ từ trong câu. Is là  động từ to be dùng với số ít (vì ta đang nói đến một cái bàn) và có nghĩa là: là.

A book: một quyển  sách.

Đây  là một câu xác định vì nó xác định cái ta đang nói đến là một quyển  sách. Vậy  cấu trúc một câu xác định cơ bản là:

Subject +   Verb + Complement

(Chủ từ)   (Động từ)  (Bổ ngữ)

Khi  viết câu ở thể phủ định ta viết:

This is not a  book - (Đây  không phải là một quyển sách). Câu  này chỉ khác câu trên ở chỗ có thêm chữ not sau is.

Vậy  cấu trúc của câu phủ định là:

Subject + Aux. Verb + not +  Complement

(Chủ  từ) (Trợ động từ) (Bổ  ngữ) 

is not còn được viết tắt thành  isn’t  /’iznt/, are not  aren’t /a:nt/

Khi  viết câu này ở thể nghi vấn ta viết:

Is this a  book? (Đây  có phải là một quyển sách không?)

Trong  câu này vẫn không thêm chữ nào khác mà ta thấy chữ is được mang lên đầu câu. Vậy  qui tắc chung để chuyển thành câu nghi vấn là chuyển trợ động từ lên đầu câu.

Cấu  trúc:

Aux. Verb + Subject + Complement

Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi trả lời Phải hay Không phải. Vì vậy để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể dùng mẫu trả lời ngắn sau:

Yes, this is  (Vâng  phải)

No, this isn’t   (Không, không  phải)

Cấu  trúc:

Yes, + Subject + Auxiliary  Verb

No, + Subject + Auxiliary  Verb + not.

This,  That

This  có nghĩa là đây, cái này

That  có nghĩa là đó, kia, cái đó, cái kia

Khi  dùng với số nhiều this, that được chuyển thành these, those.

Ví  dụ:

Those are  tables - (Đó  là những cái bàn)

Those aren’t  table - (Đó  không phải là những cái bàn)

Are those  tables? - (Có  phải đó là những cái bàn không?)

Yes, those are. - (Vâng,  phải)

No, those  aren’t. - (Không,  không phải)

Vocabulary

and, or ,  but

Đây  là các liên từ dùng để nối các từ hay các mệnh đề trong câu.

and  có nghĩa là và

or có  nghĩa là hoặc, hay là

but  có nghĩa là nhưng, mà

Ví  dụ:

This is a table and  that is a chair. - (Đây  là một cái bàn và kia là một cái ghế)

Is that a pen or a  pencil? - (Đó  là một cây bút mực hay bút chì?)

This is a pen but  that’s a pencil? - (Đây  là cây viết mực nhưng kia là cây viết chì)

Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 03. Verbs and sentences

Động  từ là từ dùng để chỉ hoạt động. Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước.

Ví dụ to go (đi), to work (làm  việc),…

Động  từ TO BE. Động  từ to be có nghĩa là thì, là, ở. Đi  với chủ từ số ít to be biến thể thành is /iz/

Đi  với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are /a:/

To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ.Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.

I.  Động từ được chia và không được chia (Finites and  Non-finites)

1. Những hình thức nào của động từ có thể giúp hình thành một vị ngữ  (predicate) thì gọi là hình thức được chia (finites).

He walked slowly in  the yard.

Các hình thức được chia của động từ đều nằm trong các thì (tense).

Khi hình thành thì quá khứ đơn (simple past) và quá khứ phân từ (past participle) tất cả các động từ đều được xếp vào hai nhóm: nhóm động từ có qui tắc (regular verbs) và nhóm động từ bất qui tắc (irregular verbs).

2. Động từ không được chia gồm có các dạng nguyên mẫu (infinitive), V+ing (present participle và gerund) và quá khứ phân từ (past participle).

II.  Thêm -ED và thêm -ING

1.  Các trường hợp thêm -ED:

Những  cách thức thêm -ED sau đây được dùng để thành lập thì Quá khứ đơn (Simple Past)  và Quá khứ phân từ (Past Participle).

a) Thông thường: Thêm ED vào động từ nguyên mẫu.

to walk – They walked  home.

b) Động từ tận cùng bằng E – chỉ thêm D.

to live – They lived  in Paris for three years.

c) Động từ tận cùng bằng phụ âm + Y – Đổi Y thành IED.

to study – He studied  in the lab at weekends.

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối (Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to stop – She stopped  to buy some food.

to control  (controlled

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần  thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to travel – They  travelled a lot.

Tương tự: to kidnap – kidnapped; to worship – worshipped.

2.  Cách phát âm -ED tận cùng

-ED  tận cùng được phát âm theo 3 cách khác nhau:

/ id / : sau các âm /t/ và /d/

to want – wanted; to  decide – decided

/t/ : sau các phụ âm điếc (voiceless consonant sounds)

to ask – asked; to  finish – finished

/d/ : sau các nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm tỏ (voiced consonant  sounds)

to answer – answered;  to open – opened

3.  Các trường hợp thêm ING

V.ing được hình thành để tạo nên hiện tại phân từ (present participle), trong các thì tiếp diễn (Continuous Tenses) và để tạo thành động danh từ (Gerund). Có 6 trường hợp thêm ING:

a) Thông thường: thêm -ING và cuối động từ nguyên mẫu.

to walk – walking; to  do – doing

b) Động từ tận cùng bằng E – bỏ E trước khi thêm  -ING

to live – living; to  love – loving

c) Động từ tận cùng bằng -IE – đổi thành -Y trước khi thêm  ING.

to die – dying; to  lie – lying

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối – Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to run – running; to  cut – cutting

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to travel –  travelling

f) Một số động từ có các thêm -ING đặc biệt để tránh nhầm  lẫn:

to singe (cháy xém) –  singeing

khác với to sing (hát) – singing

to dye (nhuộm) –  dyeing

khác với to die (chết) – dying

III.  Trợ động từ (Auxiliary verbs) và Động từ thường (Ordinary  verbs)

1. Trợ động từ (auxiliary verbs) là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ. Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt. Tự bản thân các trợ động từ cũng có thể là những động từ chính (main verb) trong câu. Khi là động từ chính, nó có ý nghĩa riêng.

2. Có hai nhóm trợ động từ:

a) Trợ động từ cơ bản (primary auxiliary verbs)

Gồm có be, have, do.

b) Trợ động từ khuyết thiếu (modal auxiliary verbs)

Gồm có will, would, can, could, may, might, shall, should, must, ought  to, used to, dare, need.

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 02. Danh từ và mạo từ - P2

Xem phần 1!

II.  Không sử dụng Mạo từ bất định

Mạo  từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể  giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.

They made him King.

(Họ  lập ông ta làm vua)

As Chairman of the  Society, I call on Mr. Brown to speak.

(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến  nói chuyện)

2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói  chung.

He has bread and  butter for breakfast.

(Anh  ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)

She bought beef and  ham.

(Cô  ấy mua thit bò và thịt heo)

3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.

They often have lunch  at 1 o’clock.

(Họ  thường ăn trưa lúc một giờ)

Dinner will be served  at 5 o’clock.

(Bữa  ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)

4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường  được thực hiện tại nơi ấy.

He does to school in  the morning.

(Anh  ta đi học vào buổi sáng)

They go to market  every day.

(Họ  đi chợ mỗi ngày)

5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.

Sunday is a holiday.

(Chủ  nhật là một ngày lễ)

They often go there  in summer.

(Họ  thường đến đó vào mùa hè)

6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.

He used to be a  teacher till he turned writer.

(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)

The  được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là  [Ti:] khi được nhấn mạnh.

Mạo  từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như  không đếm được.

The  thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:


1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.

The sun rises in the  east.

2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập  đến”

Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.

3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết  các đơn vị nhỏ.

The United States;  The Netherlands

4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu  ngầm.

The Sahara (desert);  The Crimea (peninsula)

5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại  dương.

The Thames; The  Atlantic; The Bahamas

6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một  chủng loại.

The horse is being  replaced by the tractor.

7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác  định.

the planet Mars; the  play ‘King LearÚ

8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.

Queen Elizabeth II  (Queen Elizabeth the Second)

9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double  comparative)

This is the youngest  student in my class.

The harder you work,  the more you will be paid.

10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ  nghĩa.

the road to London;  the battle of Trafalgar

11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định  (defining relative clause).

The man who helped  you yesterday is not here.

12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective  noun).

The rich should help  the poor.

III.  Không dùng mạo từ xác định “The”

The  không được dùng trong các trường hợp sau đây:

1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng  quát.

Life is very hard for  some people (not: The life)

2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng  quát.

Butter is made from  cream (not: The butter)

3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.

Dinner is served at  6:00 (not: The dinner)

4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.

Books are my best  friends. (not: The books)

5. Trước hầu hết các danh từ riêng.

He lived in London  (not: The London)

6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.

Lake Superior, Cape  Cod, Mount Everest

7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.

King George,  Professor Russell

8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.

Russian is more  difficult than English. (not: The Russian)

9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.

Winter came late that  year (not: The winter)

10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm  hành động thường xảy ra ở nơi ấy.

He goes to school in  the morning (not: the school)