Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy ta phải dùng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các  tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như  sau:

Ngôi  Đại từ nhân xưng  Tính từ sở hữu

1 số ít  I  my

2 số ít  you  your

3 số ít  he  his

she  her

one  one’s

1 số  nhiều we  our

2 số  nhiều you  your

3 số  nhiều they  their
  
Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:

my mother (Mẹ của tôi)
his work (công việc của anh ta)
our office (cơ quan của chúng tôi)
your good friend  (người bạn tốt của anh)

Cách  gọi tính từ sở hữu được xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ  nghĩa cho một danh từ. Nhưng  xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ. Khi  ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.

Và  như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).

Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở  hữu. Tính  từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái  niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.

Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính  từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số  lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:

He sees his  grandmother. (Anh  ta thăm bà)

He sees his  grandparents. (Anh  ta thăm ông bà)

Người  Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam  không dùng. Ví dụ:

He has lost his dog. (Anh  ta lạc mất con chó)

He put on his hat and  left the room. (Anh  ta đội nón lên và rời phòng)

I have had my hair  cut. (Tôi  đi hớt tóc)

She changed her mind. (Cô  ta đổi ý)

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:

I have a cold in the  head. (Tôi  bị cảm)

She was shot in the  leg. (Cô  ta bị bắn vào chân)

He got red in the  face. (Anh  ấy đỏ mặt)

She took me by the  hand. (Cố  ấy nắm lấy tay tôi)

The ball struck him  in the back. (Quả  bóng đập vào lưng anh ta)


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét