Hiển thị các bài đăng có nhãn thì của động từ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thì của động từ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 2 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ: Bài 23: Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn

a)    Hãy xem xét ví dụ sau:

- Yesterday morning I got up and looked out of the window. The sun was shining but the ground was very wet.
Sáng qua tôi thức dậy mà nhìn ra ngoài cửa sổ. Mặt trời đang chiếu sáng nhưng mặt đất thì rất ẩm ướt.

- It had been raining. Trước đó trời đã mưa.

Khi chúng tôi nhìn ra ngoài của sổ thì trời không mưa. Lúc đó trời đang chiếu sáng. Nhưng trước đó trời đa mưa. Đó là lý do tại sao mặt đất lại rất ẩm ướt.

Hãy xem thêm một số ví dụ nữa:
-     When the boys came into the house, their clothes were dirty, their hair was untidy and one had a black eye. They had been fighting.
Khi bọn trẻ bước vào nhà, quần áo chúng vấy bẩn, tóc tai bù xù và mắt một đứa bị tím bầm. Chúng đã đánh nhau.

-     I was very tired when I arrived home. I’d been working hard all day.
Khi về đến nhà tôi rất mệt. Trước đó tôi đã làm việc vất vả cả ngày.
Ngữ pháp tiếng Anh- thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn

b) Bạn có thể dùng thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn để diễn tả một điều nào đó diễn ra trong khoảng thời gian bao lâu và trước khi một điều khác nữa xảy ra.

-    The football match had to be stopped. They had been playing for half an hour when there was a terrible storm.
Trận bóng đá phải ngưng lại. Họ đã chơi được nửa tiến khi trận bão lớn ập đến.
-    Ken had been smoking for 30 years when he finally gave it up.
Ken đã hút thuốc suốt 30 năm cho đến khi nó bỏ thuốc.

c)  Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (I had been doing) là hình thức quá khứ của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (I have been doing). Hãy so sánh:

Quá khứ:                                                                       Hiện tại: 

How  long have you been waiting?           How long had you been waiting when the bus finally came? Anh chờ được bao lâu rồi?                            Cho đến khi xe buýt đến thì anh đã chờ được bao lâu?
(cho đến lúc này)

He’s out of breath. He has been running.                  He was out of breath. He had been running.
Anh ta đang thở gấp. Anh ta đã chạy suốt nãy giờ         Lúc ấy anh ta đang thở gấp. Anh ta đã chạy                                                                                              suốt trước đó.

d)  So sánh thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (I had been doing) và thì quá khứ tiếp diễn (I was doing):

-    When I looked out of the window, it had been raining. - Khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời đã mưa (trước đó) rồi. (khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời không đang mưa; mưa đã ngưng rồi)

-     When I looked out of the window, it was raining. - Khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời đang mưa.

Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ - Bài 22 : Quá khứ hoàn thành

a)  Hãy xem tình huống sau đây:

I went to a party last week. Tom went to the party too. Tom went home at 10:30. So, when I arrived at11 o’clock, Tom wasn’t there.
Tuần rồi tôi đi dự một bữa tiệc. Tom cũng đi dự tiệc. Tom về nhà lúc 10 giờ 30. Vì thế, khi tôi đến vào lúc 11 giờ, Tom không còn có mặt ở đó.
When I arrived at the party, Tom wasn’t there. He had gone home.
Khi tôi đến dự tiệc, Tom không còn có mặt ở đó. Anh ta đã về nhà.

  • Đây là thì quá khứ hoàn thành đơn:

I/he/she/ (etc) had (=I’d/he’d/she’d etc.) gone.
I/he/she (etc) hadn’t gone.
Had you /he/she (etc) gone?

  • Chúng ta thành lập thì quá khứ hoàn thành với had + quá khứ phân từ (gone/ opened/ written (etc)). Đối với những quá khứ phân từ bất quy tắc hãy xem ví dụ 2. Đôi khi chúng ta nói về một sự việc xảy ra trong quá khứ.

- I arrived at the party. - Tôi đến dự tiệc. 

  • Chúng ta sử dụng thì qúa khứ hoàn thành để chỉ một sự việc đã xảy ra trước thời điểm này:

- When I arrived at the party, Tom had already gone home. - Khi tôi đến dự tiệc Tom đã về nhà rồi.

  • Sau đây là một vài ví dụ khác:

- When I got home, I found that someone had broken into my flat and had stolen my fur coat.
Khi tôi về đến nhà, tôi phát hiện ra rằng có ai đó đã đột nhập vào căn hộ và đã lấy đi chiếc áo choàng lông của tôi.

- George didn’t want to come to the cinema with us because he had already seen the film twice.
Georgre không muốn đi xem phim với chúng tôi vì anh ta đã xem cuốn phim đó hai lần rồi.

- It was my first time in an aero plane. I was very nervous because I hadn’t flown before.
Đó là lần đầu tiên tôi đi máy bay. Tôi rất mất bình tĩnh vì trước đây tôi chưa hề đi máy bay.

 b)  Thì quá khứ hoàn thành (I had done).

Hãy so sánh những tình huốn sau đây:

  •  Thì hiện tại

- I’m not hungry. I’ve just had lunch. Tôi không đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.
    
The house is dirty. We haven’t cleaned it for weeks -  Căn nhà thì dơ bẩn. Đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau nó.

  • Quá khứ

- I wasn’t hungry. I’d just had lunch. Tôi đã khong đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.
- The house was dirty. We hadn’t cleaned it for weeks. - Căn nhà thì dơ bẩn. Đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau chùi nó.

c)  Hãy so sánh thì quá khứ hoàn thành (I had done) và thì quá khứ đơn (I did):

 - “Was Tom there when you arrived?” “No, he had already gone home" - “khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “Không, anh ta đã về nhà rồi”.
Nhưng:
- “Was Tom there when you arrived?”  “yes, but he went home soon   afterwards” - “khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “ có, nhưng anh ta về nhà ngay sau khi đó”.
- Ann wasn’t in when I phoned her. She was in London. - Ann không có mặt ở nhà khi tôi điện thoại cho cô ấy. Cô ấy đang ở Luân Đôn.
Nhưng:
- Ann had just got home when I phoned her.
- She had been in London. - Ann mới vừa về đến nhà khi tôi điện cho cô ấy. Cô ta đã ở Luân Đôn.

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 21 : Thì hiện tại hoàn thành hay thì quá khứ đơn (2)

a) Chúng ta không dùng thì hiện tại hoàn thành (I have done)  trong trước hợp tại một thời điểm hay một thời gian thuộc về quá khứ không có liên quan đến hiện tại (yesterday, two years ago, in 1979, when I was a child). Khi đó, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.

- Tom lost his key yesterday. (không dùng “has lost”) - Tom đã đánh mất chìa khoá ngày hôm qua.

- Did you see the film on television last night? - Tối qua anh có xem phim trên tivi không?

- Mr. Greaves retired from his job two years ago. - Ông Greaves nghỉ việc cách đây hai năm.

- I ate a lot of sweets when I was a child. - Tôi ăn rất nhiều kẹo khi tôi còn bé.

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ: Hiện tại hoàn thành


  • Chúng ta dùng thì quá khứ để hỏi một sự việc đã xảy ra lúc nào và nó đã kết thúc trong quá khứ, không liên quan đến hiện tại.

- What time did they arrive? - (không dùng “have they arrived”) - Họ đã đến lúc nào thế?

- When were you born? - Cô sinh năm nào vậy?

  • Hãy so sánh:

- Tom has lost his key. (thì quá khứ đơn)

  • Ở đây chúng ta không quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ; ta chỉ quan tâm đến hậu quả của hành động đó trong hiện tại là: bây giờ Tom không có chìa khoá.

- Tom lost his key yesterday (thì quá khứ đơn)

  • Lúc này chúng ta quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ. Bây giờ chúng ta không biết Tom đã tìm thấy chìa khoá hay chưa?

b) Bây giờ hay so sánh các cặp cau sau đây:

  • Thì hiện tại hoàn thành ( I have done)


- I’ve smoked 20 cigarettes today - Hôm nay tôi đã hút đến 20 điếu thuốc.                  
Today (hôm nay là một quãng thời gian còn tiếp tục đến thời gian hiện tại lúc đang nói. Thời gian đó chưa kết thúc. Vì vậy chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành.
- Tom hasn’t been ill this year.  -  Năm nay Tom chưa hề đau ốm.
- Have you seen Ann this morning?  -  Sáng nay cô có gặp Ann không? - 
(bây giờ vấn là buổi sáng)
- We’ve been waiting for an hour. - tụi tôi chờ cả tiếng nay rồi
(bây giờ vẫn còn chờ)
- Ian has lived in London for 6 years - Ian đã sống ở Luân Đôn 6 năm nay.  
(bây giờ anh ta vẫn còn sống ở đó)
- I have never played golf. - Trước giờ tôi chưa hề chơi golf

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ- Thì hiện tại hoàn thành 1


  •  Thì quá khứ đơn ( I did)



- I smoked 20 cigarettes yesterday. - Ngày hôm qua tôi đã hút hết 20 điếu thuốc. 
Yesterday (ngày hom qua) là thời gian đã chấm dứt trong quá khứ. Vì vậy chúng ta dùng thì quá khứ đơn.
- Tom wasn’t ill last year. - Năm rồi Tom không đau ốm.
- Did you see Ann this morning? - Sáng nay cô có gặp Ann không?
(bây giờ là buổi chiều)
- We waited (hoặc were waiting) for an hour. - Tụi tôi đa chờ suốt cả một tiếng.
(Và bây giờ không còn chờ nưa)
 - Ian lived in Scotland for 10 years. - Ian đã sống ở Scotland 10 năm.     
(Bây giờ anh ta không sống ở scotland nưa)
 - I didn’t play golf when I was on holiday last summer. - Mùa hè rồi khi tôi đi nghỉ tôi không hề chơi golf.

Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 20 : Thì hiện tại hoàn thành

a)      Hãy xem tình huống mẫu sau đây:

 This is Tom. He is looking for his key. He can’t find it. - Đây là Tom. Anh ta đang tìm kiếm cái chìa khoá. Anh ta chưa tìm được nó.

He has lost his key. - Anh ta đã đánh mất cái chìa khoá.
  • Điều đó có nghĩa là hiện giờ anh ta chưa nắm được chìa khoá trong tay.

Năm phút sau:

Now Tom has found his key. - Giờ đây Tom đã tìm được chìa khoá của anh ấy.
  • Điều đóc có nghĩa là giờ đây anh ta đang nắm chìa khoá trong tay.
Has he lost his key? - Thế anh ta bị mất chìa khoá rồi sao?

No, he hasn’t. He has found it. - Không, không có, anh ta đã tìm được nó.

Did he lose his key? - Có phải anh ta đã đánh mất chìa khoá?

Yes, he did. - Có, anh ta có đánh mất.

He lost his key but now he has found it.

Anh ta đã đánh mất ( thì quá khứ đơn) chìa khoá nhưng hiện giờ anh ta đã tìm được (thì hiện tại hoàn thành) nó.
  • Thì hiện tại hoàn thành (has lost) luôn luôn cho chúng ta biết điều gì đó về hiện tại.

“Anh ấy đã đánh mất chìa khoá” cho chúng ta biết rằng hiện giờ anh ta chưa kiếm được nó (xem bài 13). Thì quá khứ đơn (lost) chỉ cho chúng ta biết về hình thái quá khứ mà thôi. Nếu chúng ta nói “anh ấy đã làm mất chìa khoá”, chúng ta không biết hiện giờ hoặc là anh ta đã kiếm được nó hay chưa. Chúng ta chỉ biết rằng anh ấy đã làm mất nó vào một thời điểm nào đó trong quá khứ.
  • Sau đây là một số ví dụ khác:

-     He grew a beard but now he has shaved it off. - (= he hasn’t got a beard now).
Anh ấy đã để râu nhưng hiện giờ anh ta đã cạo mất rồi. - (= hiện giờ anh ta không có để râu) 
-     Prices fell but now they have risen again. (= they are high now)  giá cả đã tụt xuống nhưng bây giờ chúng đã lại tăng trở lại. - (= hiện giờ giá cả rất cao)

b)  Không sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để chỉ những sự cố hay hành động mà không gắn liền với hiện tại (ví dụ: những biến cố lịch sử):

          -  The Chinese invented printing. - Người Trung Quốc đã phát minh ra nghề in. (không phải “have invented”)

-    Shakespeare đã viết vở kịch Hamlet - (không phải “has written”)

-    How many symphonies did Beethoven compose? - Beethoven đã soạn bao nhiêu bảo in giao hưởng?
     (không phải “has … composed”)

 c)   Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để đưa ra thông tin mới hay để thông báo một sự cố mới vừa xảy ra (hãy xem bài 13).  Nhưng nếu chúng ta tiếp tục nói về điều đó, thường chúng ta sử dụng thì quá khứ đơn (I did):

-         A: Ow! I’ve burnt myself! -   A! Tôi bị phỏng rồi!
-         B: How did you do that? -   Bạn làm sao vậy? (không phải “have you done”)
-         A: I touched a hot dish. -  Tôi chạm vào một cái đĩa nóng (không phải “have touched”)
-         A: Look! Somebody has spilt milk on the carpet. - Nhìn kìa! Có người nào đó đã đổ sữa lên thảm
-         B: Well, it wasn’t me. I didn’t do it. - Ồ, không phải tôi đâu. Tôi không có làm việc đó.
             (không phải “ hasn’t been … haven’t done”).
-         A: I wonder who it was then. - Vậy thì tôi không biết là ai đây. - (không phải “who it has been”)

Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ: Bài số 18 : Thì hiện tại hoàn thành

Thì hiện tại hoàn thành (I have done/ I have been doing) với how long, for và since.

 a)    Hãy xem tình huống mẫu sau đây:

- Bob and Alice are married. They got married exactly 20 years ago. So today is their 20th wedding anniversary
- Bob và Alice là vợ chồng. Họ cưới nhau cách đây đúng 20 năm. Vì hôm này là ngày kỉ niệm ngày cưới lần thứ 20 của họ.
- They have been married for 20 years. - Họ đã cưới nhau được 20 năm nay.
  • Ta dùng thì hiện tại hoàn thành để diễn tả  một sự việc gì đó đã tồn tại hay đã xảy ra được một khoảng thời gian nào đó.

-  They are married. - Họ cưới nhau.

-  How long have they been married? - Họ cưới nhau được bao lâu rồi.

-  They have been married for 20 years. - Họ cưới nhau được 20 năm nay rồi.

       b)   Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (I have been doing để chỉ sự việc xảy ra được bao lâu. Hãy để ý rằng hành động hiện giờ vẫn đang xảy ra.

-  I’ve been learning English for a long time. - Tôi đã học tiếng Anh được một thời gian rồi.

-   Sorry I’m late. Have you been waiting long? -  Xin lỗi tôi đến trễ. Anh đợi lâu chưa ạ?

-   It’s been raining since I got up this morning. - Trời mưa mãi từ lúc tôi thức dạy sáng nay.
  • Đôi khi hành động đó là hành động lập đi lập lại (Hãy xem bài 16b)

-    Tom has been driving for ten years. - Tom đã lái xe được 10 năm nay rồi.

-     How long have you been smoking? -  Bạn hút thuốc được bao lâu rồi?
  • Thì tiếp diễn (I have been doing) hay thi đơn (I have done) có thể được sử dụng để chỉ các hành động lập đi lập lại trong một thời gian dài:

-    I’ve been collecting / I’ve collected stamps since I was a child.
Tôi đã sưu tập tem từ lúc tôi còn bé.

C)   Chúng ta sử dụng thì đơn (I have done) để chỉ những tình huống tồn tại trong một thời gian dài (nhất là khi chúng ta nói always). Hãy để ý rằng tình huống đó bây giờ vẫn tồn tại:

-   My father has always worked hard. - Lúc nào cha tôi cũng làm việc siêng năng cả
              (không phải has always been working)
  • Chúng ta sử dụng thì tiếp diễn để chỉ những tình huống xảy ra trong khoảng thời gian ngắn hơn. Hãy so sánh:

-  John has been living in London since January. - John đã sống ở Luân Đôn từ tháng giêng.

-  John has always lived in London. - John lúc nào cũng sống ở Luân Đôn cả.

d)  Một số động từ (thí dụ be, have, know) thì thường không được dùng trong thì tiếp diễn (hãy xem bài 3b để biết bảng kê và bài 24 để biết thêm về động từ to have):

-   How long have Bob and Alice been married? - Bob và Alice đã cưới nhau được bao lâu rồi?

-   Tom and I known each other since we were at school.- Tom và tôi biết quen nhau từ lúc chúng tôi còn đi học.

e)  không sử dụng thì hiện tại đơn (I do) hay tiếp diễn (I am doing) để chỉ một sự việc đã xảy ra bao lâu rồi:

 -   I’ve been waiting here for an hours. - Tôi đã chờ ở đây một tiếng đồng hồ rồi.
     (không phải “I am waiting”)

-    How long have you Known Tom -  Bạn quen Tom được bao lâu rồi?
     (không phải “do you Know”)

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 17 : Thì hiện tại hoàn thành tiễp diễn (I have been doing) hay thì hiện tại hoàn thành (I have done)?

a)    Hãy xem các ví dụ sau:

Ann’s clothes are covered in paint. She has been painting the ceiling. - Áo quần của Ann lấm tấm toàn sơn. Cô ta đã sơn trần nhà.
Has been painting đang ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Ở ví dụ trên, ta chỉ quan tâm đến hành động. Hành động đó đã hoàn thành hay chưa không quan trọng và trong ví dụ trên hành động vẫn chưa hoàn thành.

The ceiling was white. Now it’s blue. She has painted the ceiling. - Trần nhà trước đây màu trắng. Bây giờ có màu xanh. Cô ta đã sơn trần nhà.

Has painted là thì hiện tại hoàn thành - Ở đây điều quan trọng là sự hoàn thành của hành động. Chúng ta quan tâm đến kết quả của hành động chứ không phải bản thân hành động đó.

  • Hãy xem thêm một số ví dụ khác:

Tom’s hands are very dirty. He has been repairing the car. - Đôi tay Tom rất bẩn. Nó đã rửa xe.

You’ve been smoking too much recently. You should smoke less. - Gần đây anh hút thuốc nhiều quá. Anh phải hút ít đi.
    
The car is going again now. Tom has repaired it. - Bây giờ xe chạy lại rồi. Tom đã sửa nó.

Somebody has smoked all my cigarettes. The packet is empty. - Có ai đó đã hút hết thuốc lá của tôi. Hộp thuốc trống rỗng rồi.

b) Chúng ta dùng thì tiếp diễn để nói một sự việc gì đó đã diễn ra trong bao lâu

Ann has been writing letters all day. - Ann đã ngồi viết thư cả ngày.

How long have you been reading that book? - Anh đọc cuốn sách đó được bao lâu rồi?

Jim has been playing tennis since 2 o’clock - Jim đã chơi tennis suốt từ 2 giờ đến giờ.

  • Chúng ta dùng hình thức đơn để nói số lượng chúng ta đã làm được hoặc số lần chúng ta làm điều gì đó:

Ann has written ten letters today. - Ngày nay Ann đã viết đến 10 lá thư.

How many pages of that book have you read? - Anh đọc được bao nhiêu trang trong quyển sách đó rồi?

Jim has played tennis three times this week. - Jim đã chơi tennis ba lần trong tuần này.

      c)   Một số động từ không được dùng với thì tiếp diễn, ví dụ như Know. Bạn phải nói have known, chứ không nói “have been knowing”.

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 16 : Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

a) Hãy xem tình huống sau đây.

Is it raining? - Có phải trời đang mưa không?
No, it isn’t but the ground is wet. - Không, không phải nhưng đất đang bị ướt.
It has been raining. - trời mới vừa mưa xong.

Đây là thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn:

I/we/they/you have (=I’ve etc)
                                                                    been doing
He/she/it has (=he’s etc)
  • Chúng ta sử dụng thì hoàn thành tiếp diễn khi nói về một hành động (một hành động xảy ra khá lâu)đã  bắt đầu trong quá khư và chấm dứt gần đây hay mới vừa chấm dứt.
  • Sau đây là một vài ví dụ:

-    You’re out of breath. Have you been running? -      Bạn trông như hết hơi. Có phải bạn vừa chạy không?
-    That man over there is bright red. I think he’s been sunbathing. -      Người đàn ông đứng đàng kia da bị đỏ rần lên., Tôi nghĩ rằng anh ta mời vừa tắm lắng xong.
-    Why are your clothes so dirty? What have you been doing? - Sao quần áo bạn dơ bẩn thế? Bạn mới vừa làm gì thế?
-    I’ve been talking to Tom about your problem and he thinks… - Tôi mới vừa nói chuyện với Tom về vấn đề của bạn và anh ấy nghĩ rằng…

       b) Chúng ta cúng sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiễp diễn để hỏi hay chỉ ra một sự việc đã xảy ra trong bao lâu. Hành động hay tình huống bắt đầu sảy ra trong quá khứ và vẫn xảy ra hay mới vừa chấm dứt gần với thời điểm nói. Hãy xem các ví dụ sau:

It is raining now. It began to rain two hours ago and it is still raining.
Hiện giờ trời đang mưa. Trời bắt đầu mưa cách đây hai tiếng và trời vẫn đang mưa.
It has been raining for two hours - Trời đã mưa được hai tiếng đồng hồ rồi
  • Chúng ta thường sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn theo cách trên với các từ đặc biệt: how long, for và since.
  • Sau đây là một vài ví dụ khác:

-   How long have you been learning English? - Bạn đang học tiếng Anh được bao lâu rồi?
-    They’ve been waiting here for over an hour. - Họ đã chờ ở đây hơn một tiếng đồng hồ rồi.
-    I’ve been watching television since 2 o’clock. - Tôi xem Tivi từ lúc 2 giờ.
-    George hasn’t been feeling very well recently. - Gần đây George cảm thấy không được khoẻ lắm.
-    Have you been working hard today. - Có phải hôm nay bạn làm việc mệt lắm không?
  • Bạn cũng có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (với how long, for và since) để chỉ những hành động lập đi lập lại trong một khoảng thời gian ngắn.

-    She has been playing tennis she was eight. - Cô ấy đã chơi quần vợt từ lúc cô ấy lên tám.
-    How long have you been smoking? - Bạn hút thuốc được bao lâu rồi?

Thứ Năm, 21 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài 15: Thì hiện tại hoàn thành (3)

a)    Hãy xem xét ví dụ sau:

Tom: Have you heard from George?
         Em có nghe tin gì về George chưa?
Ann: No, he hasn’t written to me recentlly.
        Chưa, gần đây nó không viết thư cho em.
  • Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành khi nói về một hành động trong quá khứ có thời gian kéo dài đến hiện tại. Tom và Ann đang nói chuyện về một quãng thời gian từ lúc cách đấy ít lâu cho đến bây giờ. Vì vậy họ nói “have you heard” và “he hasn’t written”.
  • Hãy xem thêm một số ví dụ:

-     Have you seen my dog? I can’t find him anywhere.
Anh có thấy con chó của toi đâu không? Tôi chẳng thấy nó ở đâu cả.
-     Everything is going fine. We haven’t had any problems so far.
Mọi thứ đều đang diễn tiến tốt đẹp. Cho đến bây giờ chúng tôi chưa có vấn đề gì.
-     We’ve met a lot of interesting people in the last few days.
Mấy ngày nay chúng tôi đã gặp rất nhiều người thú vị.
-     Fred has been ill a lot in the past few years, hasn’t he?
Mấy năm trở lại đây Fred đau ốm luôn phải không?
-     I haven’t seen George recently. Have you?
Gần đây tôi không gặp George. Anh có gặp nó không?
Ngữ pháp tiếng Anh bai 15 - Thì hiện tại hoàn thành 3

b) Những từ ngũ thường dùng trong thì hiện tại hoàn thành như: yet. Yet chỉ ra rằng người nói đang trông mong một điều gì đó xảy ra và chỉ dùng yet trong câu hỏi và phủ định:

-     Has it stopped raining yet?
Trời dứt mưa chưa?
-     I haven’t told them about the accident yet.
Tôi chưa kể với họ về vụ tai nạn.        

c) Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành với this morning / this evening / today / this week / this term v.v… (khi những quãng thời gian nay vẫn còn đúng cho đến lúc nói).

-   I’ve smoked ten cigarettes today.
      Hôm nay tôi đã hút đến 10 điếu thuốc.
     (Có lẽ tôi sẽ còn hút nhiều hơn khi ngày hôm nay chấm dứt) 
-   Has Ann had a holiday this year?
             Năm nay Ann đã nghỉ phép chưa?
-   I haven’t seen Tom this morning. Have you?
             Sáng nay tôi chưa gặp Tom. Anh gặp nó chưa?
-   Ron hasn’t studied very much this term.
             Ron chẳng có học hành gì nhiều học kì nay.
-   Bill is phoning his girl-friend again. That’s the third time he’s phoned her this evening.
             Bill lại gọi điện thoại cho bạ gái nó. Đó là lần thứ ba nó gọi cho cô ấy tối nay.

d) Chúng ta cũng dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (I have been doing) khi nói về một quãng thời gian kéo dài đến hiện tại.

-   I haven’t been feeling very well recently.
              Gần đây tôi không được khoẻ.

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 14 : Hiện tại hoàn thành (2)

a)  Hãy xem đoạn đối thoại sau:

-  Dave: Have you travelled a lot,Nora?
             (Bạn đi du lịch có nhiều không,Nora?).
-  Nora: Yes,I've been to 47 different countries.
             (Có,tôi đã đến 47 quốc gia khác nhau).
-  Dave: Really?Have you ever been to China?
              (Thật àh?Bạn đã từng đến Trung Quốc chưa?)
-  Nora:Yes,I've visited China twice.
             (Có,Tôi đã đến Trung Quốc 2 lần).
-  Dave: What about India?
             (Thế còn Ấn Độ thì sao?).
-  Nora: No,I've never been to India.
             (Chưa tôi chưa từng đến Ấn Độ).

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì hiện tại hoàn thành tiếp

  • Khi ta nói về một khoảng thời gian còn tiếp tục kéo dài đến hiện tại, ta dùng thì Hiện tại hoàn thành. Ví dụ: Nora va Dave đang nói chuyện về những nơi mà Nora đã từng tới thăm (đó là khoảng thời gian tiếp tục kéo dài đến hiện tại).

  • Sau đây là một số ví dụ khác:

-  Have you read Hamlet?"No,I haven't read any of Shakespeare's plays".
           (Bạn đã đọc Hamlet chưa ?" "Chưa,Tôi chưa đọc vở kịch nào của
           Shakespeare cả").
-  How many times have you been to the United States?
           (Bạn đã đến Mỹ bao nhiêu lần rồi?)
-  Susan really loves that film.She's seen it eight times.
           (Susan thực sự thích bộ phim đó.Cô ta đã xem nó tám lần rồi).
-  Susan has lived in Belfast all his life. (or Sam has always lived in Belfast).
           (Sam đã sống ở  Belfast suốt cuộc đời của anh ấy). (=Sam luôn luôn sống ở Belfast).
  • Chúng ta thường dùng ever và never với thì Present Perfect

-  Have you ever eaten caviar.
           (Bạn đã từng ăn trứng cá muối chưa?)
-  We have never had a car. (Chúng tôi chưa bao giờ có một chiếc xe hơi).
  • Chúng ta thường dùng thì hiện tại hoàn thành sau cấu trúc so sánh bậc nhất (superlative)

-  What a boring film!It's the most boring film I've ever seen.
           (Bộ phim dở quá!Đó là bộ phim dở nhất mà tôi đã từng xem )

         b)  Bạn phải dùng thì Present Perfect với This is first time... It's the first time....v.v...

  • Hãy xem tình huống mẫu sau:

-  Ron is driving a car.He is very nervous and unsure because it's his first behind the wheel of a car.You can say: (Ron đang lái xe hơi. Anh ta rất lúng túng và thiếu tự tin,vì đây là lần đầu tiên anh ta ngồi sau tay lái xe hơi. Bạn có thể nói:)
- This is the first time he has driven a car. (not drives) (or He has never driven a car before).
            (Đây là lần đầu tiên anh ta lái một chiếc xe hơi)
            (hoặc :Trước đây anh ta chưa từng lái xe hơi bao giờ).
  • Sau đây là một vài ví dụ khác:

-  Tom has lost his pasport again.It's the second time he has lost it.
             (Tom lại đánh mất hộ chiếu.Đây là lần thứ hai anh ta đánh mất nó).
-  Is this the first time you've been in hospital?
            (Có phải đây là lần đầu tiên bạn nằm bệnh viện phải không?).
Ngữ pháp tiếng Anh - Thì hiện tại hoàn thành tiếp 1

c)  Dùng thì hiện tại hoàn thành để nói rằng bạn chưa bao giờ làm một việc gì đó, hay bạn đã không làm một việc gì trong một khoảng thời gian kéo dài đến hiện tại.

-  I have never smoked.
            (Tôi chưa bao giờ hút thuốc).
-  I haven't smoked for three years.(not "I don't smoke for....")
            (Tôi đã không hút thuốc trong ba năm nay)
-  I haven't smoked since September.(not "I don't smoke since...")
            (Tôi đã không hút thuốc từ tháng 9 tới nay).
-  Jill hasn't written to me for nearly a month.
            (Gần một tháng nay Jill đã không viết thư cho tôi )
-  Jill has never driven a car.
            (Jill chưa bao giờ lái một chiếc xe hơi).

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 13 : Present Perfect

a) Hãy xem các ví du sau:

- Tom đang tìm chìa khoá và Anh ta không tìm thấy nó.
- He has lost his key. (Tom đã đánh mất chìa khóa nghĩa là anh ta đánh mất nó cách đây không lâu và bây giờ vẫn chưa tìm ra chiếc chìa khóa đó.)
  • Sau đây là thì Hiện tại hoàn thành:

      I/We/You/They               have (=I've...)
        He/she                            has(=he's...)                   lost
        I...                                    haven't                      have you/(...)
                                                 Lost                            lost?
        He/she                              hasn't                       has he/she
  • Chúng ta thành lập thì (Hiện tại hoàn thành ) với trợ động từ have/has: Quá khứ phân từ có tận cùng bằng -ed(opened,decidec), tuy nhiên có rất nhiều động từ không theo quy tắc đó là các động từ bất quy tắc.(lost,written,done,v.v...).

Ngữ pháp tiếng Anh - Bà 13: Hiện tại hoàn thành

     b)  Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành thì sự việc đó luôn luôn có một sự liên hệ với hiện tại, có thể là nguyên nhân, có thể là hệ quả...

 -  I've lost my key(=I haven't got it now). - (Tôi đã đánh mất chìa khoá rồi)(=Bây giờ tôi vẫn chưa tìm thấy).
 -  Jim has gone to Canada.(He is in Canada or on his way there now). (Jim đã đi Canada) - (= Bây giờ anh ta đang ở Canada hoặc đang trên đường đến đó).
 -  Oh dear.I've forgotten her name.(=I can't remember it now). - (Ôi trời,tôi quên mất tên của cô ta).
 -  Have you washed yỏu hair? (=Is it clean now?) - (Bạn đã gội đầu chưa?)(=Bây giờ tóc bạn có sạch không?)

c)  Chúng ta thường dùng thì hiện tại hoàn thành để thông báo những tin tức mới hoặc để nói về một sự việc vừa mới xảy ra.

-  I've lost my key.Can you help me look for it?- (Tôi đã đánh mất chìa khoá.Bạn có thể giúp tôi tìm nó không?)
-  Do you know about Jim?He's gone to Canada. - (Bạn có biết tin gì về Jim không?Anh ta đã đi Canada).
-  Ow!I've burnt myself. - (Ồ !Tôi bị phỏng rồi). - Bạn có thể dùng thì Present Perfect  với Just(= vừa mới đây).
-  Would you like something to eat?" " No,thanks.I've had lunch. - (Bạn có muốn ăn chút gì không?" "Không,cảm ơn.Tôi vừa mới ăn trưa xong")
-  Hello,have you just arrived? - (Xin chao,bạn vừa mới đến phải không?)
  • Bạn có thể dùng thì hiện tại hoàn thành với "already" để nói rằng một việc nào đó đã xảy ra sớm hơn dự định, đó cũng là dấu hiệu nhận biết câu nói ở thì hiện tại hoàn thành:
-  "Don't forget to post the letter ,will you?" "I've already posted it". - ("Đừng quên bỏ thư nhé" "Tôi đã bỏ thư rồi").
-  When is Tom going to start his new job?"He has already started" - ("Khi nào thì Tom sẽ bắt đầu việc làm mới?"Anh ta đã bắt đầu rồi")

      d)   Hãy xem xét sự khác nhau giữa gone và been to:

-  Ann is on holiday.She has gone to Italy - (Ann đang đi nghỉ.Cô ta đã đi ý) (=Bây giờ cô ta đang ở đó hoặc đang trên đường đến đó).
-  Tom is back in England now.He has been to Italy. - (=Anh ta đã ở đó nhưng bây giờ anh ta đã trở về )

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ :: Bài số 12 : Past Continuous(thì quá khứ tiếp diễn)(I was doing)s

a) Hãy xem ví dụ sau:

      Hôm qua lúc Tom và Jim chơi quần vợt.Họ bắt đầu chơi lúc 10 giờ và chấm dứt lúc 11 giờ.
                 - What were they doing at 10.30? - (Họ đang làm gì vào lúc 10 giờ 30)
      Họ đang chơi có nghĩa là họ đang ở giữa thời điểm hành động xảy ra vào thời điểm đó. Họ đã bắt đầu chơi nhưng họ chưa chơi xong tức là tại thời điểm nói, hành động vẫn đang xảy ra..
       Sau đây là thì Past Continuous:
              I/he/she        <--- was
                                                           }<---Playing
              We /they/you  <---were
  • Chúng ta dùng thì quá khứ tiếp diễn để diễn tả một người nào đó đang làm một việc gì vào một thời điểm nào đó trong quá khứ. Hành động hoặc tình huống đã bắt đầu trước thời điểm nới nhưng vẫn chưa chấm dứt :

        -    This time last year I was living Bzazil. - (Vào giờ này năm ngoái tôi đang sống ở Bzazil).
        -    What were you doing at 10 o'clock last night? - (Bạn    đang làm gì vào lúc 10 giờ tối hôm qua?).
Thì của động từ Bài 12: quá khứ tiếp diễn

b) Thì quá khứ tiếp diễn không cho chúng ta biết hành động đã kết thúc chưa. Có thể nó đã được hoàn thành mà cũng có thể là chưa.   

  Hãy so sánh:
        -    Tom was cooking the dinner(past continuous) - (Tom    đang nấu bữa tối).(thì quá khứ tiếp diễn)
        = Anh ta đang nấu bữa tối nửa chừng và chúng ta không biết được là anh ta đã nấu xong rồi hay chưa.
        -    Tom cooked the dinner.(past simple)=He began and finished it.  - (Tom đã nấu bữa ăn tối).(thì quá khứ đơn)
        =Anh ta đã nấu và hoàn tất việc đó.

 c)  Chúng ta thường dùng thì quá khứ tiếp diễn (I was doing) và thì quá khứ đơn (I did) cùng với nhau để nói rằng một việc nào đó đã xảy ra trong cùng một việc khác đang tiếp diễn trong quá khứ.

        -    Tom burnt his hand when he was cooking the dinner. - (Tom đã bị phỏng tay khi anh ta đang nấu bữa tối ).
        -    I saw Jim in the park.He was sitting on the grass and reading a book. -  (Tôi đã gặp Jim trong công viên.Anh ta đang ngồi trên bãi cỏ và đang đọc sách một quyển sách).
        -    It was raining when I got up.  -  (Trời đang mưa khi tôi thức dậy)
        -   While I was working in the garden.I hurt my back . - (Trong lúc tôi đang làm việc trong vườn,tôi bị đau lưng).
  • Nhưng để nói rằng một việc đã xảy ra sau một việc khác, ta dùng thì quá khứ đơn.
        -    Yesterday evening Tom was having a bath when the phone rang.He got out of the bath and answered the phone.
         (Tối hôm qua khi chuông điện thoại reo thì Tom đang tắm.Anh ta ra khỏi nhà tắm và trả lời điện thoại.
  • Hãy so sánh:

               - When Tom arrived.we were having dinner(past continuous)=we had already
           started    dinner before Tom arrived (Khi Tom đến ,chúng ta đang ăn tối).(thì quá khứ tiếp diễn)
              = chúng tôi đã bắt đầu ăn tối trước khi Tom đến .
               - When Tom arrived,we had dinner(past simple)
              = Tom    arrived and then we had dinner.  
               - Khi    Tom đến,chúng tôi ăn tối )(Thì quá khứ đơn)
              =  Tom    đến và rồi chúng tôi ăn tối.

Ngữ pháp tiếng Anh - thì của động từ: Bài số 11 : SIMPLE PAST (I did)

         a)  Hãy xem ví dụ sau:

              Tom: Look! It's raining again. - (Nhìn        kìa ,trời lại đang mưa).
            Ann: Oh no,not again.It rained all day yesterday too. - (ồ không ,đâu phải tại trời đang mưa .Trời cũng đã mưa suốt  ngày hôm qua rồi).
  • "Rained" là thì quá khứ đơn. Chúng ta dùng thì quá khứ đơn để diễn tả những hành động hoặc các tình huống đã sảy ra trong quá khứ.
        -    I very much enjoyed the party.
             (Tôi đã rất thích bữa tiệc này).
        -    Mr Edeards died ten years ago.
             (ông Edeards đã chết cách đây mười năm).
        -    When i lived in Machester.I worked in a banks.
            (Khi tôi sống ở Machester,tôi đã làm việc ở một ngân hàng)
Ngữ pháp tiếng Anh Bài 11- Simple Past

b)  Rất thường khi động từ ở thì Simple past tận cùng bằng -ed.

        -    We invited them to our party but they decied not to come . -  (Chúng tôi đã mời họ dự buổi tiệc của chúng tôi nhưng    họ đã quyết định không đến).
        -    The police stopped me on my way home last night. - (Cảnh    sát đã chặn tôi lại trên đường tôi về nhà tối qua).
        -    She passed her examination because she studied very hard. - (Cô ấy thi đậu vì cố ấy đã học rất chăm).
  • Có nhiều động từ không theo một quy tắc nào đó trong tiếng Anh được gọi là động từ bất qui tắc (irregular verbs). Điều này có nghĩa là hình thức quá khứ của các động từ này không tận cùng bằng -ed.ví dụ:

          -    Leave ->Left.we all left the party at 11 o'clock. - (Tất    cả chúng tôi rời khỏi bữa tiệc lúc 11 giờ)
        -    go->went :Yesterday i went to london to see a friend of mine. - (Hôm    qua tôi đã đi london để gặp một người bạn).
        -    cost->cost.this house cost 35.00 in 1980. - (Căn    nhà này trị giá 35.00 bảng vào năm 1980).
  •      Quá khứ của be(am/is/are)là was/were.

                       I/he/she/it was            we /you/they were
    
       I was angry because Tom and Ann were late. - (Tôi đã nổi giận vì tom và ann đến trễ)

c)  Dùng các câu hỏi và các câu phủ định ở thời Simple Past ta dùng quá khứ của do là did/didn't + động từ nguyên thể (do/open/rain  v.v...).

                        It rained            did it rain?               It didn't rain.
    
       -    Ann: did you go out last night ,tom? - (Tối qua bạn có ra khỏi nhà không tom?)
       -    Tom:Yes, I went to the cinema .But I didn't enjoy the film. -  (Có, tôi đã đi xem phim nhưng tôi không thích bộ phim đó).
       -    When did Mr Edwards die? - (Ông    Edwards đã chết khi nao?).
       -    What did you do at the week-end? - (Bạn    đã làm gì vào ngày nghỉ cuối tuần rồi ?)
       -    We didn't invite her to the party ,so she didn't come. - (Chúng tôi đã không mời cô ấy dự tiệc ,vì cô ấy đã không đến ).
        -    Why did you phone me on Tuesday? - (Sao hôm thứ ba bạn không gọi cho tôi ?).
  • Chú ý rằng chúng ta thường dùng did/didn't với have:

        -    Did you have time to write the letter? - (Bạn    có thời gian viết thư không?)
        -    I didn't have enough money to buy anything to eat. - (Tôi    đã không có đủ tiền để mua thức ăn ).
  • Nhưng chúng ta không dùng did/didn't với động từ be(was/were):

        -    Why were you so angry? - (Tại    sao bạn giận giữ quá như thế?)
        -    They weren't able to come because they were very busy. - (Họ đã không thể đến được bởi vì họ rất bận).
        -    Was Tom at work yesterday? - (Hôm qua Tôm có đi làm không?)

Thứ Tư, 20 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 10 : FUTURE CONTINOUS (Will be doing) và FUTURE PERFECT (Will have done)

a)    Trước hết hãy xem xét tình huống mẫu sau:


  • Tom là một cổ động viên bóng đá và tối nay trên Tivi có một trận bóng đá. Trận đấu tối nay sẽ bắt đầu vào lúc 7 giờ 30 và kết thúc vào lúc 9 giờ 15. Ann sẽ tới gặp Tom vào tối nay và muốn biết mấy giờ thì cô ấy có thể tới được. 

Ann: Is it all right if I come at about 8.30?
        (Em đến vào khoảng 8 giờ 30 được không?)
Tom: No, don’t come then. I’ll be watching the match on Television
         (Không được đâu. Đừng đến vào lúc đó.
         Lúc đó anh sẽ đang xem trận bóng đá trên TV)
Ann: Oh, well. What about 9.30?
         (À, thế 9 giờ 30 được không?)
Tom: Yes, that’ll be fine. The match will have finished by then
         (Được, tốt lắm. Lúc đó trận đấu sẽ đã kết thúc)

b)    Chúng ta dùng will be doing (thì Future Continous- Tương lai tiếp diễn) để nói rằng ta đang làm một việc gì đó vào một thời điểm trong tương lai. Trận bóng đá bắt đầu lúc 7 giờ 30 và kết thúc lúc 9 giờ 15, vì vậy trong khoảng thời gian này, ví dụ vào lúc 8 giờ 00, Tom sẽ đang xem trận bóng đá đó.


  •       Dưới đây là một vài ví dụ khác:

-      You’ll recognise her when you see her. She’ll be wearing a yellow hat.
      (Bạn sẽ nhận ra khi bạn gặp cô ta. Cô ấy sẽ đội mũ vàng)
-     This time next week I’ll be on holiday. I’ll probably be lying on a beautiful beach
      (Vào giờ này tuần tới tôi sẽ đang nghỉ mát.
      Có thể lúc đó tôi sẽ đang nằm nghỉ trên một bài biển tuyệt đẹp)

  • Hãy so sánh will be doing với những thể tiếp diễn khác: Mỗi buổi sáng Tom làm việc từ 9 giờ cho đến trưa. Vì vậy:

-    At 10 o’clock yesterday he was working.
     (Vào lúc 10 giờ ngày hôm qua anh ta đang làm việc)
     (thì Past Continous. Hãy xem bài 12)
-    It’s 10 o’clock now. He is working.
     (Bây giờ là 10 giờ. Anh ta đang làm việc)
     (Thì Present Continous. Hãy xem bài 1)
-    At 10 o’clock tomorrow he will be working.
     (Vào lúc 10 giờ ngày mai anh ta se đang làm việc)

c)     Bạn cũng có thể dùng will be doing để nói về những việc đã được dự định từ trước hoặc đã được quyết định làm rồi

-     I’ll be going to the city center later. Can I get you anything?
     (Lát nữa tôi định xuống trung tâm thành phố.
     Bạn có muốn tôi mua gì cho bạn không?)

  • Với ý nghĩa này will be going tương tự như am doing (Thì Present Continous)

-     I’m going to the city center later
     (Lát nữa tôu sẽ xuống trung tâm thành phố)

  • Chúng ta thường dùng Will (you) be + ing? để hỏi về những dự tính của người khác.

-      “Will you be using your bicycle this evening?” “No, you can take it”
      (Tối nay bạn có sử dụng xe đạp cảu bạn không?- Không, bạn có thể dùng nó)
-     “Will you be passing the post office when you go out?” “Yes, why?”
      (Bạn có đi ngang bưu điện khi bạn ra phố không?- Có, thế thì sao?)

d)    Chúng ta dùng Will have done (thì Future Perfect- Tương lai hoàn thành) để nói rằng một việc nào đó đã xảy ra trước một thời điểm trong tương lai.


  •   Trận bóng đá mà Tom xem kết thúc vào lúc 9h15. Vì thế sau thời điểm này, ví dụ vào lúc 9h30, trận đấu đã kết thúc rồi. (The match will have finished at 9.30) Dưới đây là một vài ví dụ khác:

-     Next year is Ted and Amy’s 25th wedding anniversary. They will have married for 25 years. (now they have been married for 24 years)
     (Năm tới sẽ là năm kỷ niệm 25 năm ngày cưới của Ted và Ann.
      Khi đó họ đãlấy nhau được 25 năm rồi.
     bây giờ họ đã lấy nhau được 24 năm rồi)
-    We’re late. I expect the film will already have started by the time we got to the cinema
    (Chúng ta trễ giờ rồi. Tôi nghĩ rằng phim đã bắt đầu khi chúng

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 9 : Các câu với When và If (When I do.../If I do.....)

a)     Hãy xem các ví dụ sau đây

A: What time will you phone me tonight?
    (Tối nay bạn sẽ gọi điện cho tôi lúc mấy giờ?)
B: I’ll phone you when I get home from work
    (Tôi sẽ gọi điện cho bạn khi tôi đi làm về)
“Tôi sẽ gọi điện cho bạn khi tôi đi làm về” là một câu có 2 phần : “Tôi sẽ gọi điện cho bạn” (phần chính) và “khi tôi đi làm về” (Phần When)

  • Câu này mang nghĩa ở tương lai (tối nay) nhưng bạn không thể sử dụng will hoặc going to ở phần When của câu. Bạn phải dùng một thì hiện tại, thường là thì Simple Present (I do)

-     I’ll send you a postcard when I’m on holiday (not “When I will be”)
     (Tôi sẽ gửi cho bạn một tấm bưu thiếp khi tôi đi nghỉ)
-     When the rain stops, we’ll go out (not “When the rain will stop)
     (Khi mưa tạnh chúng ta sẽ ra ngoài)

  • Chúng ta có thể áp dụng quy tắc trên sau các Conjuctions of Time (Liên từ chỉ thời gian) While (trong khi), after (sau khi), before (trước khi), until/till (cho đến khi), as soon as (ngay khi)

-     Can you look after the children while I am out? (not “will be”)
     (Cô có thể trông giùm mấy đứa trẻ trong khi tôi đi vắng được không?)
-     Before you leave, you must visit the museum (not “will leave”)
     (Trước khi bạn đi, bạn phải ghé thăm viện bảo tàng)
-     Wait here until I come back (not “will come”)
     (Hãy chờ ở đây cho đến  khi tôi quay trở lại)
Ngữ pháp tiếng Anh - Bài 9: Các câu với When và If

b)    Bạn cũng có thể dùng thì Present Perfect (Hiện tại hoàn thành) (I have done) sau when/after/until..v.v..để chỉ rằng hành động thứ nhất sẽ được hoàn thành trước hành động thứ hai

-     When I’ve read this book, you can have it
     (Khi tôi đọc xong quyển sách này, bạn có thể mượn nó)
-     Don’t say anything while Tom is here. Wait here until he has gone
     (Đừng nói gì cả khi Tom có mặt ở đây. Hãy chờ ở đây cho đến khi anh ta đi khỏi)

  • Thường thì bạn có thể dùng thì Present Simple hoặc thì Present Perfect

-    I’ll come as soon as I finish; or: I’ll come as soon as I’ve finished
     (Tôi sẽ đến ngay khi tôi hoàn tất công việc; hoặc:
     Tôi sẽ đến ngay khi tôi xong  việc)
-    You’ll feel better after you have something to eat; or:
     You’ll feel better after you’ve had something to eat.
     (Bạn sẽ cảm thấy khoẻ hơn sau khi ăn chút gì đó;
      hoặc: bạn sẽ cảm thấy khoẻ hơn sau khi đã ăn chút gì đó)

c)     Sau if chúng ta cũng dùng thì Simple Present (I do) để nói về tương lai

-     It’s raining. We’ll get well if we go out (not “If we will go”)
     (Trời đang mưa. Chúng ta sẽ bị ướt nếu chúng ta ra ngoài)
-     Hurry up! If we don’t hurry up, we’ll be late. (not “if we won’t hurry up)
     (Nhanh lên nào. Nếu chúng ta không nhanh lên, chúng ta sẽ bị trễ giờ)

  • Cẩn thận đừng nhầm lẫn giữa When và If. Dùng When cho những sự việc chắc chắn sẽ xảy ra.

-      I’m going shopping this afternoon. When I go shopping, I’ll buy some food
      (Chiều nay tôi sẽ đi mua sắm. Khi tôi đi, tôi sẽ mua một ít thức ăn)

  • Dùng IF (chứ không dùng when) cho những sự việc có thể sẽ xảy ra

-      I might go shopping this afternoon. If I go shopping, I’ll buy some food.
     (Chiều nay có thể tôi sẽ đi mua sắm. Nếu tôi đi, tôi sẽ mua một ít thức ăn)
-     If it rains this evening, I won’t go out (not “when it rains”)
     (Nếu tối nay trời mưa, tôi sẽ không ra khỏi nhà)
-     Don’t worry if I’m late tonight. (not “when I am late”)
     (Xin đừng lo nếu tối nay tôi đếm trễ)
-     If he doesn’t come soon, I’m not going to wait (not “when he doesn’t come”)
     (Nếu anh ta không đến sớm, tôi sẽ không đợi)