Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 19 : Thì hiện tại hoàn thành và thì quá khứ đơn

a)    Dùng thì quá khứ đơn (I did) để hỏi hay nói khi nào một điều gì đó xảy ra

-  A: When did it start raining?
        Trời bắt đầu mưa khi nào?
-  B: It started raining at one o’clock / an hour ago.
       Trời bắt đầu mưa lúc một giờ / cách đây 1 giờ.
-  A: When did Tom and Ann first meet?
        Tom và Ann gặp nhau lần đầu lúc nào?
-  B: They first met when they were at school / a long ago.
        Họ gặp nhau lần đầu tiên lúc còn đi học / lâu lắm rồi.

  • Dùng thì hiện tại hoàn thành ( I have done / I have been doing) để hỏi hay nói một sự việc nào đó đã diễn ra được bao lâu, tính đến thời điểm nói.

- A: How long has it been raining?
   Trời mưa được bao lâu rồi?
- B: It’s been raining since one o’clock/ for an hour.
   Trời mưa suốt từ một giờ đến giờ / một tiếng đồng hồ nay rồi.
- A: How long have Tom and Ann known each other?
   Tom và Ann quen nhau bao lâu rồi?
- B: They’ve known each other since they were at school/ for a long time.
   Họ biết nhau từ khi đi học / lâu lắm rồi.

 b) since và for.Chúng ta dùng since và for để nói một điều gì đó xảy ra được bao lâu rồi.

-         I’ve been waiting for you since 8 o’clock.
-         I’ve been waiting for you for two hours.    
Tôi đã chờ anh từ 8 giờ đến giờ / suốt hai tiếng nay.

  • Chúng ta dùng since khi nói đến một thời điểm (8 giờ). Chúng ta dùng for khi nói về một thời gian (2 tiếng). Since (từ) for two hours (2 tiếng) 10 giờ (bây giờ) 8 giờ

Since (từ)           For (trong…)  

8 o’clock            Two hours
Monday              Ten minutes  
12 May               Three days  
April                   Six months
 
1977                   A week
Christmas            Five years
Lunchtime           A long time
We arrived          Ages
   
-    She’s been working here since April (=from April to now). - Cô ta đã làm việc ở đây kể từ tháng tư. (từ tháng tư đến nay).
-    She’s been working here for six months.
-    I haven’t seen Tom since Monday. - Từ thứ hai đến giờ tôi vẫn chưa gặp Tom.
-    I haven’t seen Tom for 3 days. - Ba ngày nay tôi không gặp Tom.

  • Chúng ta không dùng for trong các diễn đạt với all (all day/ all morning / all week / all my life).

-     I’ve lived here all my life (không dùng for all my life).

c) lưu ý cấu trúc: How long is it since…? Đã bao lâu rồi kể từ khi…?

-      A: How long is it since you had a holiday?
            Từ lúc anh nghỉ phép đến nay đã bao lâu rồi?
-      B: It’s 2 years since I had a holiday.
             Đã hai năm nay rồi kể từ khi tôi nghỉ phép.
-     It’s ages since Tom visited us.
         Đã lâu lắm rồi kể từ khi Tom thăm viếng chúng ta.

Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ: Bài số 18 : Thì hiện tại hoàn thành

Thì hiện tại hoàn thành (I have done/ I have been doing) với how long, for và since.

 a)    Hãy xem tình huống mẫu sau đây:

- Bob and Alice are married. They got married exactly 20 years ago. So today is their 20th wedding anniversary
- Bob và Alice là vợ chồng. Họ cưới nhau cách đây đúng 20 năm. Vì hôm này là ngày kỉ niệm ngày cưới lần thứ 20 của họ.
- They have been married for 20 years. - Họ đã cưới nhau được 20 năm nay.
  • Ta dùng thì hiện tại hoàn thành để diễn tả  một sự việc gì đó đã tồn tại hay đã xảy ra được một khoảng thời gian nào đó.

-  They are married. - Họ cưới nhau.

-  How long have they been married? - Họ cưới nhau được bao lâu rồi.

-  They have been married for 20 years. - Họ cưới nhau được 20 năm nay rồi.

       b)   Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (I have been doing để chỉ sự việc xảy ra được bao lâu. Hãy để ý rằng hành động hiện giờ vẫn đang xảy ra.

-  I’ve been learning English for a long time. - Tôi đã học tiếng Anh được một thời gian rồi.

-   Sorry I’m late. Have you been waiting long? -  Xin lỗi tôi đến trễ. Anh đợi lâu chưa ạ?

-   It’s been raining since I got up this morning. - Trời mưa mãi từ lúc tôi thức dạy sáng nay.
  • Đôi khi hành động đó là hành động lập đi lập lại (Hãy xem bài 16b)

-    Tom has been driving for ten years. - Tom đã lái xe được 10 năm nay rồi.

-     How long have you been smoking? -  Bạn hút thuốc được bao lâu rồi?
  • Thì tiếp diễn (I have been doing) hay thi đơn (I have done) có thể được sử dụng để chỉ các hành động lập đi lập lại trong một thời gian dài:

-    I’ve been collecting / I’ve collected stamps since I was a child.
Tôi đã sưu tập tem từ lúc tôi còn bé.

C)   Chúng ta sử dụng thì đơn (I have done) để chỉ những tình huống tồn tại trong một thời gian dài (nhất là khi chúng ta nói always). Hãy để ý rằng tình huống đó bây giờ vẫn tồn tại:

-   My father has always worked hard. - Lúc nào cha tôi cũng làm việc siêng năng cả
              (không phải has always been working)
  • Chúng ta sử dụng thì tiếp diễn để chỉ những tình huống xảy ra trong khoảng thời gian ngắn hơn. Hãy so sánh:

-  John has been living in London since January. - John đã sống ở Luân Đôn từ tháng giêng.

-  John has always lived in London. - John lúc nào cũng sống ở Luân Đôn cả.

d)  Một số động từ (thí dụ be, have, know) thì thường không được dùng trong thì tiếp diễn (hãy xem bài 3b để biết bảng kê và bài 24 để biết thêm về động từ to have):

-   How long have Bob and Alice been married? - Bob và Alice đã cưới nhau được bao lâu rồi?

-   Tom and I known each other since we were at school.- Tom và tôi biết quen nhau từ lúc chúng tôi còn đi học.

e)  không sử dụng thì hiện tại đơn (I do) hay tiếp diễn (I am doing) để chỉ một sự việc đã xảy ra bao lâu rồi:

 -   I’ve been waiting here for an hours. - Tôi đã chờ ở đây một tiếng đồng hồ rồi.
     (không phải “I am waiting”)

-    How long have you Known Tom -  Bạn quen Tom được bao lâu rồi?
     (không phải “do you Know”)

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 17 : Thì hiện tại hoàn thành tiễp diễn (I have been doing) hay thì hiện tại hoàn thành (I have done)?

a)    Hãy xem các ví dụ sau:

Ann’s clothes are covered in paint. She has been painting the ceiling. - Áo quần của Ann lấm tấm toàn sơn. Cô ta đã sơn trần nhà.
Has been painting đang ở thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Ở ví dụ trên, ta chỉ quan tâm đến hành động. Hành động đó đã hoàn thành hay chưa không quan trọng và trong ví dụ trên hành động vẫn chưa hoàn thành.

The ceiling was white. Now it’s blue. She has painted the ceiling. - Trần nhà trước đây màu trắng. Bây giờ có màu xanh. Cô ta đã sơn trần nhà.

Has painted là thì hiện tại hoàn thành - Ở đây điều quan trọng là sự hoàn thành của hành động. Chúng ta quan tâm đến kết quả của hành động chứ không phải bản thân hành động đó.

  • Hãy xem thêm một số ví dụ khác:

Tom’s hands are very dirty. He has been repairing the car. - Đôi tay Tom rất bẩn. Nó đã rửa xe.

You’ve been smoking too much recently. You should smoke less. - Gần đây anh hút thuốc nhiều quá. Anh phải hút ít đi.
    
The car is going again now. Tom has repaired it. - Bây giờ xe chạy lại rồi. Tom đã sửa nó.

Somebody has smoked all my cigarettes. The packet is empty. - Có ai đó đã hút hết thuốc lá của tôi. Hộp thuốc trống rỗng rồi.

b) Chúng ta dùng thì tiếp diễn để nói một sự việc gì đó đã diễn ra trong bao lâu

Ann has been writing letters all day. - Ann đã ngồi viết thư cả ngày.

How long have you been reading that book? - Anh đọc cuốn sách đó được bao lâu rồi?

Jim has been playing tennis since 2 o’clock - Jim đã chơi tennis suốt từ 2 giờ đến giờ.

  • Chúng ta dùng hình thức đơn để nói số lượng chúng ta đã làm được hoặc số lần chúng ta làm điều gì đó:

Ann has written ten letters today. - Ngày nay Ann đã viết đến 10 lá thư.

How many pages of that book have you read? - Anh đọc được bao nhiêu trang trong quyển sách đó rồi?

Jim has played tennis three times this week. - Jim đã chơi tennis ba lần trong tuần này.

      c)   Một số động từ không được dùng với thì tiếp diễn, ví dụ như Know. Bạn phải nói have known, chứ không nói “have been knowing”.