Hiển thị các bài đăng có nhãn học ngữ pháp tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn học ngữ pháp tiếng Anh. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

Vì sao mọi người rất ngại học ngữ pháp tiếng Anh

Ngữ pháp tiếng Anh? Bạn nghĩ bạn học ngữ pháp tiếng Anh trong bao lâu thì hết, câu trả lời là không bao giờ, bởi nó là một kho tàng vô vùng rộng lớn, bạn học cái này sẽ bị quên cái kia, và vì thế bạn sẽ chẳng bao giờ học hết được. Trong bài viết này, bạn sẽ được học cách để cảm thấy yêu thích việc học ngữ pháp hơn. 

Nếu có thể, định nghĩa ngữ pháp có thể là: hệ thống của một ngôn ngữ, có đôi khi người ta mô tả ngữ pháp như là một “quy tắc” của một ngôn ngữ nào đó (rules). Điều này không hoàn toàn đúng, vì bản chất của ngôn ngữ là không có quy tắc, người ta có thể nói theo bất cứ cách nào, miễn là đối phương hiểu được .

Tại sao lại như vậy? Bởi bản thân từ “Quy tắc” là thứ phải do một ai đó đặt ra trước, và sau đó phổ biến và sử dụng nó, giống như một trò chơi hay một cuộc thi nào đó. Nhưng ngôn ngữ không như vậy. Ngôn ngữ bắt đầu bằng việc con người phát âm để người khác nghe thấy, sau đó gắn kết âm thanh lại thành từ, cụm từ và câu.

Vì sao mọi người rất ngại học ngữ pháp tiếng Anh


Nói cách khác, ngôn ngữ được bắt đầu từ khi chưa có bất kỳ quy tắc nào cả. Nó không cố định và luôn biến đổi theo thời gian. Cái mà chúng ta gọi là ngữ pháp, thực chất chỉ là sự phản ánh của một ngôn ngữ nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể nào đó mà thôi.

Hãy coi ngữ pháp là một người bạn đồng hành trong quá trình học tiếng Anh, bạn sẽ thấy việc học tiếng Anh trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. 

Vậy chúng ta có cần học ngữ pháp để giao tiếp được Tiếng Anh hay không?

Câu trả lời là không!

Nhiều người Việt Nam sang nước ngoài, sống và lao động, họ có thể sử dụng tiếng Anh trong một thời gian dài mà chẳng cần phải biết đến ngữ pháp tiếng Anh là gì? Trẻ em cũng vậy. Chúng có thể nói mà chẳng cần phải học ngữ pháp nào cả. 

Nhưng nếu bạn thực sự muốn học một ngôn ngữ nào đó theo bài bản, có trước có sau thì bạn chắc chắn phải học ngữ pháp, nó sẽ giúp bạn học Tiếng Anh nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều”.

Chúng ta phải coi ngữ pháp như là một thứ hữu ích có thể giúp chúng ta học tiếng Anh hiệu quả, coi nó là một người bạn đồng hành đắc lực. Một khi bạn nắm bắt được ngữ pháp (hay hiểu được hệ thống của ngôn ngữ), bạn sẽ dễ dàng tự học được thêm rất nhiều điều mà không cần phải đến bất kỳ trung tâm Anh ngữ hay trường lớp nào cả.

Vì vậy, hãy suy nghĩ một cách tích cực về khái niệm ngữ pháp. Hãy coi nó như là một tấm bản đồ chỉ đường, một thứ mà bạn có thể sử dụng nó theo ý của chính mình.

Vì sao mọi người rất ngại học ngữ pháp tiếng Anh (1)


Để học ngữ pháp có hiệu quả

Nhiều người cho rằng học ngữ pháp rất khô khan với toàn những quy luật khó nhớ và dễ quên. Xin mách bạn một số cách học ngữ pháp của tiếng Anh như sau:

- Học các quy luật.

Ví dụ: Cách thành lập và cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành (present perfect).

- Thực hành ngay các cách áp dụng này vào tình huống thực tế.

Ví dụ: Tập viết một mẫu đối thoại ngắn, chỉ khoảng 4-5 câu, sử dụng thì hiện tại hoàn thành. Sau đó tìm thêm tình huống vui vui để thực hành cho tới khi nhuần nhuyễn.

- Đừng quên ngữ pháp tiếng Anh có khá nhiều ngoại lệ. Khi gặp các ngoại lệ này, bạn cần ghi chú kỹ, đối chiếu với quy luật để có thể nhớ được.

Ví dụ: Quy luật không sử dụng mạo từ (article) “The” trước tên một quốc gia, nhưng phải nói The United States, the United Kingdom để chỉ Hoa Kỳ và Vương Quốc Anh.

- Thực hành thường xuyên. Chỉ cần bỏ một thời gian ngắn là bạn có thể quên ngay các quy luật hoặc cách sử dụng đã học.

Ví dụ: Như thì quá khứ của các động từ bất quy tắc. Bạn có thể đưa ra chỉ tiêu cho mình là mỗi ngày đặt câu ngắn với 5 động từ bất quy tắc.

Chung quanh bạn còn có rất nhiều tình huống thực để áp dụng hữu hiệu các quy luật ngữ pháp tiếng Anh. Thế thì bạn còn chờ gì nữa?!

Cách ghi nhớ vị trí của tính từ trong tiếng anh

Vị trí của tính từ trong tiếng Anh, có rất nhiều quy tắc và cách ghi nhớ khác nhau, Bài nãy hướng dẫn các bạn hệ thống lại các quy tác để nhớ và sử dụng tính từ một cách dễ dàng.

Nếu có các tính từ liền nhau trong câu thì sẽ có những nguyên tắc khiến cho người học cảm thấy khó khăn khi nhớ. Chuyên mục Ngữ pháp tiếng Anh - sẽ giúp bạn hệ thống kiến thức để ghi nhớ chúng một cách dễ dàng. Chúng ta nói a fat old lady, nhưng lại không thể nói an old fat lady, a small shiny black leather handbag chứ không nói là a leather black shiny small handbag. Những tính từ ấy tại sao lại được sắp xếp như vậy? Cùng học trong bài này nhé! 


1. Tính từ về màu sắc (color), nguồn gốc (origin), chất liệu (material) và mục đích (purpose) thường theo thứ tự sau:

Cách ghi nhớ vị trí của tính từ trong tiếng anh


2. Các tính từ khác ví dụ như tính từ chỉ kích cỡ (size), chiều dài (length) và chiều cao (height) …thường đặt trước các tính từ chỉ màu sắc, nguồn gốc, chất liệu và mục đích. 

Ví dụ:

a round glass table (NOT a glass round table) (Một chiếc bàn tròn bằng kính).
a big modern brick house (NOT a modern, big brick house) (Một ngôi nhà lớn hiện đại được xây bằng gạch)

3. Những tính từ diễn tả sự phê phán (judgements) hay thái độ (attitudes) ví dụ như: lovely, perfect, wonderful, silly…đặt trước các tính từ khác. 

Ví dụ:
a lovely small black cat. (Một chú mèo đen, nhỏ, đáng yêu).

beautiful big black eyes. (Một đôi mắt to, đen, đẹp tuyệt vời)

Nhưng để thuộc các qui tắc trên thì thật không dễ dàng, chúng tôi xin chia sẻ một bí quyết hữu ích (helpful tips) giúp các bạn có thể ghi nhớ tất cả những quy tắc phức tạp đó. Thay vì nhớ các quy tắc khác nhau kia bạn hãy nhớ một cụm từ viết tắt thôi nhé! : “OpSACOMP”, trong đó:

Opinion - tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. Ví dụ: beautiful, wonderful, terrible…
Size - tính từ chỉ kích cỡ. Ví dụ: big, small, long, short, tall…
Age - tính từ chỉ độ tuổi. Ví dụ : old, young, old, new…
Color - tính từ chỉ màu sắc. Ví dụ: orange, yellow, light blue, dark brown ….
Origin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. Ví dụ: Japanese,American, British,Vietnamese…
Material – tính từ chỉ chất liệu . Ví dụ: stone, plastic, leather, steel, silk…
Purpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng.


Cách ghi nhớ vị trí của tính từ trong tiếng anh (1)


Ví dụ khi sắp xếp cụm danh từ a /leather/ handbag/ black Ta thấy xuất hiện các tính từ:

leather chỉ chất liệu làm bằng da (Material)
black chỉ màu sắc (Color)

Vậy theo trật tự OpSACOMP cụm danh từ trên sẽ theo vị trí đúng là: a black leather handbag. Một ví dụ khác: Japanese/ a/ car/ new/ red / big/ luxurious/ Bạn sẽ sắp xếp trật tự các tính từ này như thế nào?

tính từ đỏ (red) chỉ màu sắc (Color)
tính từ mới (new) chỉ độ tuổi (Age)
tính từ sang trọng (luxurious) chỉ quan điểm, đánh giá (Opinion)
tính từ Nhật Bản (Japanese) chỉ nguồn gốc, xuất xứ (Origin).
tính từ to (big) chỉ kích cỡ (Size) của xe ô tô.

Sau khi các bạn xác định chức năng của các tính từ theo cách viết OpSACOMP, bạn sẽ dễ dàng xác định lại trật tự của câu này như sau: a luxurious big new red Japanese car. Hy vọng helpful tips trên sẽ thật sự hữu ích với các bạn trong việc ghi nhớ trật tự các tính từ. Giờ thì hãy cùng Global Education thực hành một bài tập nhỏ dưới đây, và đừng quên công thức đồng hành “OpSACOMP” của chúng ta các bạn nhé!

Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014

Câu tường thuật trong ngữ pháp tiếng Anh


Reported Speech là câu tường thuật khi bạn cần tường thuật lại một lời nói của ai đó chúng ta sẽ dùng thể Reported Speech. Cũng xét ví dụ sau: 

Bạn gặp Tom, Tom nói chuyện với bạn và bạn kể lại cho một ai đó nghe lời Tom nói. Chúng ta có hai cách để làm điều này:

Tom said: ‘I’m feeling ill’. - (Tom nói: ‘Tôi muốn bệnh.’)

Đây là dạng tường thuật trực tiếp (Direct Speech). Ở đây ta lặp lại y nguyên lời Tom nói.

Tom said (that) he was feeling ill. - (Tom nói (rằng) cậu ta muốn bệnh.)

Đây là dạng Reported Speech, chúng ta lặp lại lời Tom bằng câu nói của mình. 

Khi chúng ta tường thuật lại lời nói của ai khác là chúng ta đang nói đến một điều của quá khứ. Vì vậy mệnh đề tường thuật thường chuyển đi một cấp quá khứ so với câu nói trực tiếp. Để ý trong câu trên Tom nói ‘I am’ và khi chúng ta tường thuật lại là he was.

Như vậy để thành lập một Reported Speech, đơn giản chúng ta ghép nội dung tường thuật ở phía sau câu nói và hạ thì của động từ trong câu đó xuống một cấp quá khứ, đại từ phải chuyển đổi cho thích hợp với từ.

Ví dụ:

Tom said (that) his parents were very well. - (Tom nói rằng cha mẹ anh ta rất khỏe.)Tom said (that) he was going to give up his job. - (Tom nói rằng anh ta định thôi việc.)Tom said (that) Ann had bought a new car. (Tom nói rằng Ann đã mua một chiếc xe mới.)Tom said (that) he couldn’t come to the party on Friday. - (Tom nói rằng anh ta không đến dự tiệc hôm thứ sáu được.)Tom said (that) he wanted to go on holiday but he didn’t know where to go. - (Tom nói rằng anh ta muốn đi chơi vào ngày nghỉ nhưng anh ta chẳng biết đi đâu.)Tom said (that) he was going away for a few days and would phone me when he got back. - (Tom nói rằng anh ta định đi xa vài ngày và sẽ điện cho tôi khi anh ta trở về.)
Trong trường hợp câu trực tiếp ở Simple Past khi chuyển sang Reported Speech chúng ta có thể giữ nguyên nó hay chuyển sang Past Perfect đều được.

Ví dụ:

direct: Tom said: ‘I woke up feeling ill and so I stayed in bed.’ - (Tom nói: ‘Tôi thức dậy thấy bệnh vì vậy nằm lại giường.’)

reported: Tom said (that) he woke up feeling ill and so stayed in bed.

or: Tom said he had woken up feeling ill and so had stayed in bed.

Khi chúng ta tường thuật lại một điều mà trong hiện tại vẫn còn đúng như vậy không nhất thiết phải chuyển nó sang quá khứ.

Ví dụ:

Tom said New York is bigger than London. - (Tom nói New York lớn hơn Luân đôn.)

Điều cần lưu ý nhất là khi tường thuật lại các câu hỏi và câu mệnh lệnh.

Xét các câu sau:

direct: ‘Stay in bed for a few days’, the doctor said to me. - (”Hãy nằm trên giường vài ngày đã” – bác sĩ nói với tôi.)

reported: The doctor said to me to stay in bed for a few days. - (Bác sĩ bảo tôi nằm trên giường vài ngày đã.)

direct: ‘Don’t shout’, I said to Jim. - (”Đừng có hét”, tôi nói với Jim.)

reported: I said to Jim not to shout. - (Tôi bảo Jim đừng hét.)

direct: ‘Please don’t tell anyone what happened’, Ann said to me. - (”Xin đừng bảo ai điều đã xảy ra” – Ann bảo tôi.)

reported: Ann asked me not to tell anyone what (had) happened. - (Ann xin tôi đừng nói với ai điều đã xảy ra.)

direct: ‘Can you open the door for me, Tom?’, Ann asked. - (”Anh mở cửa dùm tôi được không Tom?”, Ann hỏi.)

reported: Ann asked Tom to open the door for her. - (Ann hỏi Tom mở cửa dùm cô ta.)

Như vậy trong trường hợp này động từ trong câu tường thuật chuyển thành một infinitive có to.

Reported Speech with Questions

Khi tường thuật lại một câu hỏi có từ hỏi chúng ta cũng làm như trên nhưng thứ tự của chủ từ và trợ động từ được đổi lại.

Câu hỏi: Trợ động từ + Chủ từ, Tường thuật Chủ từ + (Trợ động từ)

Ví dụ:

Direct: He asked me: ‘Where are you going?’ - (Ông ta hỏi tôi: “Anh đang đi đâu đấy?”)

Reported: He asked me where I am going. - (Ông ta hỏi tôi đang đi đâu.)

Direct: Ann asked: ‘When did they get married?’ - (Ann hỏi: “Họ đám cưới hồi nào vậy?”)

Reported: Ann asked when they got married. - (Ann hỏi họ đám cưới hồi nào.)

Đặc biệt khi tường thuật lại các câu hỏi không có từ hỏi ta sẽ dùng if hoặc whether.

Cùng xem các câu sau: 

Direct: Tom asked: ‘Do you remember me?’ - (Tom hỏi: “Anh có nhớ tôi không?”)

Reported: Tom asked if I remembered him. or Tom asked whether I remembered him. - (Tom hỏi tôi có nhớ anh ta không.)

Direct: My mother asked me: ‘Do you see Ann?’ - (Mẹ tôi hỏi tôi: “Con có gặp Ann không?”)

Reported: My mother asked me if I saw Ann. or My mother asked me whether I saw Ann. - (Mẹ tôi hỏi tôi có gặp Ann không.)

Vocabulary: to tell, to say

Để ý rằng ta nói tell me nhưng say to me.

Ví dụ:

He said to me that he was very tiered.

He told me that ha was very tired. - (Anh ta bảo tôi rằng anh ta rất mệt.)

at least: ít nhất

I’ll go at least a week. - (Tôi sẽ đi ít nhất là một tuần.)

at first: thoạt tiên

after that: sau đó

At first, he went to my house. After that he went to school. - (Thoạt tiên anh ấy đến nhà tôi. Sau đó anh ấy đi học.)
Sưu tầm

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy ta phải dùng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các  tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như  sau:

Ngôi  Đại từ nhân xưng  Tính từ sở hữu

1 số ít  I  my

2 số ít  you  your

3 số ít  he  his

she  her

one  one’s

1 số  nhiều we  our

2 số  nhiều you  your

3 số  nhiều they  their
  
Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:

my mother (Mẹ của tôi)
his work (công việc của anh ta)
our office (cơ quan của chúng tôi)
your good friend  (người bạn tốt của anh)

Cách  gọi tính từ sở hữu được xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ  nghĩa cho một danh từ. Nhưng  xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ. Khi  ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.

Và  như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).

Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở  hữu. Tính  từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái  niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.

Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính  từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số  lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:

He sees his  grandmother. (Anh  ta thăm bà)

He sees his  grandparents. (Anh  ta thăm ông bà)

Người  Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam  không dùng. Ví dụ:

He has lost his dog. (Anh  ta lạc mất con chó)

He put on his hat and  left the room. (Anh  ta đội nón lên và rời phòng)

I have had my hair  cut. (Tôi  đi hớt tóc)

She changed her mind. (Cô  ta đổi ý)

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:

I have a cold in the  head. (Tôi  bị cảm)

She was shot in the  leg. (Cô  ta bị bắn vào chân)

He got red in the  face. (Anh  ấy đỏ mặt)

She took me by the  hand. (Cố  ấy nắm lấy tay tôi)

The ball struck him  in the back. (Quả  bóng đập vào lưng anh ta)


Ngữ pháp tiếng Anh - Possessive Case ( Sở hữu cách)


Sở hữu cách (possessive case) là cách chỉ quyền sở hữu của một người nào đó đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi.

Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách được hình thành khi chủ sở hữu (possessor) là một danh từ chỉ người. Đôi khi người ta dùng Sở hữu cách cho những con vật thân thiết với mình. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau  ‘s không có mạo từ:

The book of the teacher – The  teacher’s book
The room of the boy –  The boy’s room (Căn phòng của cậu  bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘  (apostrophe):

Moses’ laws,  Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm  ‘.

The room of the boys  – The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với  trường hợp danh từ số ít.

The room of the men –  The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về  tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of Daisy  and Peter – Daisy and Peter’s father  (Daisy và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền  sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s  fathers (Cha của Daisy và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời  gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an  hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out  of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s  worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với  cấu trúc of.

He is a friend of  Henry’s. (Anh  ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai  cụm từ sau đây:

A portrait of  Rembrandt – Someone portrayed him  (Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ))

A portrait of  Rembrandt’s – Someone was painted by him (Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt  vẽ))

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng  sau:

A friend of  Henry’s (Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người  bạn))

One of Henry’s  friends  (Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều  bạn))

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 02. Danh từ và mạo từ - P2

Xem phần 1!

II.  Không sử dụng Mạo từ bất định

Mạo  từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể  giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.

They made him King.

(Họ  lập ông ta làm vua)

As Chairman of the  Society, I call on Mr. Brown to speak.

(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến  nói chuyện)

2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói  chung.

He has bread and  butter for breakfast.

(Anh  ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)

She bought beef and  ham.

(Cô  ấy mua thit bò và thịt heo)

3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.

They often have lunch  at 1 o’clock.

(Họ  thường ăn trưa lúc một giờ)

Dinner will be served  at 5 o’clock.

(Bữa  ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)

4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường  được thực hiện tại nơi ấy.

He does to school in  the morning.

(Anh  ta đi học vào buổi sáng)

They go to market  every day.

(Họ  đi chợ mỗi ngày)

5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.

Sunday is a holiday.

(Chủ  nhật là một ngày lễ)

They often go there  in summer.

(Họ  thường đến đó vào mùa hè)

6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.

He used to be a  teacher till he turned writer.

(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)

The  được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là  [Ti:] khi được nhấn mạnh.

Mạo  từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như  không đếm được.

The  thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:


1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.

The sun rises in the  east.

2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập  đến”

Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.

3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết  các đơn vị nhỏ.

The United States;  The Netherlands

4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu  ngầm.

The Sahara (desert);  The Crimea (peninsula)

5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại  dương.

The Thames; The  Atlantic; The Bahamas

6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một  chủng loại.

The horse is being  replaced by the tractor.

7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác  định.

the planet Mars; the  play ‘King LearÚ

8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.

Queen Elizabeth II  (Queen Elizabeth the Second)

9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double  comparative)

This is the youngest  student in my class.

The harder you work,  the more you will be paid.

10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ  nghĩa.

the road to London;  the battle of Trafalgar

11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định  (defining relative clause).

The man who helped  you yesterday is not here.

12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective  noun).

The rich should help  the poor.

III.  Không dùng mạo từ xác định “The”

The  không được dùng trong các trường hợp sau đây:

1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng  quát.

Life is very hard for  some people (not: The life)

2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng  quát.

Butter is made from  cream (not: The butter)

3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.

Dinner is served at  6:00 (not: The dinner)

4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.

Books are my best  friends. (not: The books)

5. Trước hầu hết các danh từ riêng.

He lived in London  (not: The London)

6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.

Lake Superior, Cape  Cod, Mount Everest

7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.

King George,  Professor Russell

8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.

Russian is more  difficult than English. (not: The Russian)

9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.

Winter came late that  year (not: The winter)

10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm  hành động thường xảy ra ở nơi ấy.

He goes to school in  the morning (not: the school)

Ngữ pháp tiếng Anh - Unit 02. Danh từ và mạo từ - P1

Khi học một ngôn ngữ nào đó, bạn phải nắm chắc các từ loại của nó và biến thể của nó. Và trước tiên chúng ta cùng đi tìm hiểu Danh từ, từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất mà bất cứ loại ngôn ngữ nào cũng có. 

I.  Định nghĩa và phân loại

Trong  tiếng Anh danh từ gọi là Noun.

  • Danh  từ là từ để chỉ tên một người nào đó, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm  xúc của con người.
  • Danh  từ có thể được chia thành hai loại chính:
  • Danh  từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:
  • Danh  từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như: table (cái bàn), man (người  đàn ông), wall (bức  tường)…

  • Danh  từ riêng (proper nouns): là tên riêng như: Peter, Jack,  England…

  • Danh  từ trừu tượng (abstract nouns): happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức  khỏe)…

II.  Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable  nouns)

Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được gọi là đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.

Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book  (quyển sách), tree (cây)…

Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): là danh từ không đếm trực tiếp. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.

Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)…

Số  nhiều của danh từ

Một  được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh  từ thay đổi theo số ít và số nhiều

A.  Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: chair – chairs ; girl – girls ; dog – dogs

2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số  nhiều.

Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ;  watch – watches ; dish – dishes

Ngoại lệ:

a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số  nhiều.

Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios

b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng  Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos,  solos

3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy  thêm ES.

Ví dụ: lady – ladies ; story – stories

4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số  nhiều.

Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives

Ngoại lệ:

a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:

roofs : mái nhà gulfs : vịnh

cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm

proofs : bằng chứng chiefs :  thủ lãnh

turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt

dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ

beliefs : niềm tin

b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:

scarfs, scarves : khăn quàng

wharfs, wharves : cầu tàu gỗ

staffs, staves : cán bộ

hoofs, hooves : móng guốc

II.  Cách phát âm S tận cùng

S tận  cùng (ending S) được phát âm như sau:

1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.

Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns,  things, walls, cars.

2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm câm (voiceless consonants),  cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.

Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.

3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.

Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.

III.  Các trường hợp đặc biệt

1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:

man – men : đàn ông

woman – women : phụ nữ

child – children : trẻ con

tooth – teeth : cái răng

foot – feet : bàn chân

mouse – mice : chuột nhắt

goose – geese : con ngỗng

louse – lice : con rận

2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống  nhau:

deer : con nai

sheep : con cừu

swine : con heo

Mạo  từ (Article)

Trong tiếng Việt ta vẫn thường gặp những từ như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó được gọi là mạo từ (Article).

Tiếng  Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/

Một số danh từ thường có các mạo từ đi trước.

Ví dụ: the hat (cái  nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…

The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm câm (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).

Ví dụ:  the hat /hæt/  nhưng   the end /Ti end/

the house /Tə haus/  the hour /Ti auə/

A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm câm. Ví dụ:

a hat (một cái nón) nhưng an event  (một sự kiện)

a boy (một cậu bé)  nhưng an hour (một  giờ đồng hồ)


a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như  /zu/).

Mạo  từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm  mạnh.

a/an  đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau  đây:

1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.

I have a sister and  two brothers.

(Tôi  có một người chị và hai người anh)

2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.

He works  forty-four hours a week.

(Anh  ấy làm việc 44 giờ một tuần)

3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million  (triệu).

There are a dozen  eggs in the fridge.

(Có  một chục trứng trong tủ lạnh)

4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương  mại, tôn giáo, giai cấp v…v..

George is an  engineer.

(George  là một kỹ sư)

The King made him a  Lord.

(Nhà  Vua phong cho ông ta làm Huân tước)

5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình  thường.

A Mr. Johnson called  to see you when you were out.

(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)

6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành  ngữ.

They were much of a  size.

(Chúng  cùng cở)

Birds of a feather  flock together.

(Chim  cùng loại lông hợp đàn với nhau – Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)

7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không  quen thuộc lắm.

He was born in  Lowton, a small town in Lancashire.

(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)

8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và  theo sau là một danh từ số ít đếm được.

What a boy!

(Một  chàng trai tuyệt làm sao!)

9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):

It’s a pity  that… : Thật tiếc rằng…

to keep it a  secret : giữ bí mật

as a  rule : như một nguyên tắc

to be in a  hurry : vội vã

to be in a good/bad  temper : bình tĩnh/cáu kỉnh

all of a  sudden : bất thình lình

to take an interest  in : lấy làm hứng thú trong

to make a fool of  oneself : xử sự một cách ngốc nghếch

to have a  headache : nhức đầu

to have an  opportunity to : có cơ hội

at a  discount : giảm giá

on an average : tính trung bình

a short time  ago : cách đây ít lâu

10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.

I have had such a  busy day.