Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Đại từ sở hữu


Cùng xem ví dụ này:

A friend of John’s: một người bạn của John.

Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài trước: Sở hữu cách. Nếu bạn muốn nói rằng: một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friend of my được mà phải sử dụng một đại từ sở hữu.

Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải đi kèm với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể đứng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:

Tính từ sở hữu         Đại từ sở hữu

This is my book.      This book is mine.

This is your book.    This book is yours.

This is his book.       This book is his.

This is her book.      This book is hers.

This is our book.      This book is ours.

This is their book.    This book is theirs.

Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu trong sách, bài giảng của mình. Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau:

1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. 

Ví dụ:
I gave it to my friends and to yours. (= your friends)

Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt) Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh

2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). 

Ví dụ:
He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)

It was no fault of yours that we mistook the way. Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh

3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. 

Ví dụ:
Yours sincerely,
Yours faithfully,

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy ta phải dùng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các  tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như  sau:

Ngôi  Đại từ nhân xưng  Tính từ sở hữu

1 số ít  I  my

2 số ít  you  your

3 số ít  he  his

she  her

one  one’s

1 số  nhiều we  our

2 số  nhiều you  your

3 số  nhiều they  their
  
Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:

my mother (Mẹ của tôi)
his work (công việc của anh ta)
our office (cơ quan của chúng tôi)
your good friend  (người bạn tốt của anh)

Cách  gọi tính từ sở hữu được xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ  nghĩa cho một danh từ. Nhưng  xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ. Khi  ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.

Và  như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).

Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở  hữu. Tính  từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái  niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.

Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính  từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số  lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:

He sees his  grandmother. (Anh  ta thăm bà)

He sees his  grandparents. (Anh  ta thăm ông bà)

Người  Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam  không dùng. Ví dụ:

He has lost his dog. (Anh  ta lạc mất con chó)

He put on his hat and  left the room. (Anh  ta đội nón lên và rời phòng)

I have had my hair  cut. (Tôi  đi hớt tóc)

She changed her mind. (Cô  ta đổi ý)

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:

I have a cold in the  head. (Tôi  bị cảm)

She was shot in the  leg. (Cô  ta bị bắn vào chân)

He got red in the  face. (Anh  ấy đỏ mặt)

She took me by the  hand. (Cố  ấy nắm lấy tay tôi)

The ball struck him  in the back. (Quả  bóng đập vào lưng anh ta)


Ngữ pháp tiếng Anh - Possessive Case ( Sở hữu cách)


Sở hữu cách (possessive case) là cách chỉ quyền sở hữu của một người nào đó đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi.

Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách được hình thành khi chủ sở hữu (possessor) là một danh từ chỉ người. Đôi khi người ta dùng Sở hữu cách cho những con vật thân thiết với mình. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau  ‘s không có mạo từ:

The book of the teacher – The  teacher’s book
The room of the boy –  The boy’s room (Căn phòng của cậu  bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘  (apostrophe):

Moses’ laws,  Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm  ‘.

The room of the boys  – The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với  trường hợp danh từ số ít.

The room of the men –  The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về  tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of Daisy  and Peter – Daisy and Peter’s father  (Daisy và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền  sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s  fathers (Cha của Daisy và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời  gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an  hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out  of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s  worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với  cấu trúc of.

He is a friend of  Henry’s. (Anh  ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai  cụm từ sau đây:

A portrait of  Rembrandt – Someone portrayed him  (Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ))

A portrait of  Rembrandt’s – Someone was painted by him (Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt  vẽ))

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng  sau:

A friend of  Henry’s (Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người  bạn))

One of Henry’s  friends  (Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều  bạn))