Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ - Bài 22 : Quá khứ hoàn thành

a)  Hãy xem tình huống sau đây:

I went to a party last week. Tom went to the party too. Tom went home at 10:30. So, when I arrived at11 o’clock, Tom wasn’t there.
Tuần rồi tôi đi dự một bữa tiệc. Tom cũng đi dự tiệc. Tom về nhà lúc 10 giờ 30. Vì thế, khi tôi đến vào lúc 11 giờ, Tom không còn có mặt ở đó.
When I arrived at the party, Tom wasn’t there. He had gone home.
Khi tôi đến dự tiệc, Tom không còn có mặt ở đó. Anh ta đã về nhà.

  • Đây là thì quá khứ hoàn thành đơn:

I/he/she/ (etc) had (=I’d/he’d/she’d etc.) gone.
I/he/she (etc) hadn’t gone.
Had you /he/she (etc) gone?

  • Chúng ta thành lập thì quá khứ hoàn thành với had + quá khứ phân từ (gone/ opened/ written (etc)). Đối với những quá khứ phân từ bất quy tắc hãy xem ví dụ 2. Đôi khi chúng ta nói về một sự việc xảy ra trong quá khứ.

- I arrived at the party. - Tôi đến dự tiệc. 

  • Chúng ta sử dụng thì qúa khứ hoàn thành để chỉ một sự việc đã xảy ra trước thời điểm này:

- When I arrived at the party, Tom had already gone home. - Khi tôi đến dự tiệc Tom đã về nhà rồi.

  • Sau đây là một vài ví dụ khác:

- When I got home, I found that someone had broken into my flat and had stolen my fur coat.
Khi tôi về đến nhà, tôi phát hiện ra rằng có ai đó đã đột nhập vào căn hộ và đã lấy đi chiếc áo choàng lông của tôi.

- George didn’t want to come to the cinema with us because he had already seen the film twice.
Georgre không muốn đi xem phim với chúng tôi vì anh ta đã xem cuốn phim đó hai lần rồi.

- It was my first time in an aero plane. I was very nervous because I hadn’t flown before.
Đó là lần đầu tiên tôi đi máy bay. Tôi rất mất bình tĩnh vì trước đây tôi chưa hề đi máy bay.

 b)  Thì quá khứ hoàn thành (I had done).

Hãy so sánh những tình huốn sau đây:

  •  Thì hiện tại

- I’m not hungry. I’ve just had lunch. Tôi không đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.
    
The house is dirty. We haven’t cleaned it for weeks -  Căn nhà thì dơ bẩn. Đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau nó.

  • Quá khứ

- I wasn’t hungry. I’d just had lunch. Tôi đã khong đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.
- The house was dirty. We hadn’t cleaned it for weeks. - Căn nhà thì dơ bẩn. Đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau chùi nó.

c)  Hãy so sánh thì quá khứ hoàn thành (I had done) và thì quá khứ đơn (I did):

 - “Was Tom there when you arrived?” “No, he had already gone home" - “khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “Không, anh ta đã về nhà rồi”.
Nhưng:
- “Was Tom there when you arrived?”  “yes, but he went home soon   afterwards” - “khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “ có, nhưng anh ta về nhà ngay sau khi đó”.
- Ann wasn’t in when I phoned her. She was in London. - Ann không có mặt ở nhà khi tôi điện thoại cho cô ấy. Cô ấy đang ở Luân Đôn.
Nhưng:
- Ann had just got home when I phoned her.
- She had been in London. - Ann mới vừa về đến nhà khi tôi điện cho cô ấy. Cô ta đã ở Luân Đôn.

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 21 : Thì hiện tại hoàn thành hay thì quá khứ đơn (2)

a) Chúng ta không dùng thì hiện tại hoàn thành (I have done)  trong trước hợp tại một thời điểm hay một thời gian thuộc về quá khứ không có liên quan đến hiện tại (yesterday, two years ago, in 1979, when I was a child). Khi đó, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.

- Tom lost his key yesterday. (không dùng “has lost”) - Tom đã đánh mất chìa khoá ngày hôm qua.

- Did you see the film on television last night? - Tối qua anh có xem phim trên tivi không?

- Mr. Greaves retired from his job two years ago. - Ông Greaves nghỉ việc cách đây hai năm.

- I ate a lot of sweets when I was a child. - Tôi ăn rất nhiều kẹo khi tôi còn bé.

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ: Hiện tại hoàn thành


  • Chúng ta dùng thì quá khứ để hỏi một sự việc đã xảy ra lúc nào và nó đã kết thúc trong quá khứ, không liên quan đến hiện tại.

- What time did they arrive? - (không dùng “have they arrived”) - Họ đã đến lúc nào thế?

- When were you born? - Cô sinh năm nào vậy?

  • Hãy so sánh:

- Tom has lost his key. (thì quá khứ đơn)

  • Ở đây chúng ta không quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ; ta chỉ quan tâm đến hậu quả của hành động đó trong hiện tại là: bây giờ Tom không có chìa khoá.

- Tom lost his key yesterday (thì quá khứ đơn)

  • Lúc này chúng ta quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ. Bây giờ chúng ta không biết Tom đã tìm thấy chìa khoá hay chưa?

b) Bây giờ hay so sánh các cặp cau sau đây:

  • Thì hiện tại hoàn thành ( I have done)


- I’ve smoked 20 cigarettes today - Hôm nay tôi đã hút đến 20 điếu thuốc.                  
Today (hôm nay là một quãng thời gian còn tiếp tục đến thời gian hiện tại lúc đang nói. Thời gian đó chưa kết thúc. Vì vậy chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành.
- Tom hasn’t been ill this year.  -  Năm nay Tom chưa hề đau ốm.
- Have you seen Ann this morning?  -  Sáng nay cô có gặp Ann không? - 
(bây giờ vấn là buổi sáng)
- We’ve been waiting for an hour. - tụi tôi chờ cả tiếng nay rồi
(bây giờ vẫn còn chờ)
- Ian has lived in London for 6 years - Ian đã sống ở Luân Đôn 6 năm nay.  
(bây giờ anh ta vẫn còn sống ở đó)
- I have never played golf. - Trước giờ tôi chưa hề chơi golf

Ngữ pháp tiếng Anh - Thì của động từ- Thì hiện tại hoàn thành 1


  •  Thì quá khứ đơn ( I did)



- I smoked 20 cigarettes yesterday. - Ngày hôm qua tôi đã hút hết 20 điếu thuốc. 
Yesterday (ngày hom qua) là thời gian đã chấm dứt trong quá khứ. Vì vậy chúng ta dùng thì quá khứ đơn.
- Tom wasn’t ill last year. - Năm rồi Tom không đau ốm.
- Did you see Ann this morning? - Sáng nay cô có gặp Ann không?
(bây giờ là buổi chiều)
- We waited (hoặc were waiting) for an hour. - Tụi tôi đa chờ suốt cả một tiếng.
(Và bây giờ không còn chờ nưa)
 - Ian lived in Scotland for 10 years. - Ian đã sống ở Scotland 10 năm.     
(Bây giờ anh ta không sống ở scotland nưa)
 - I didn’t play golf when I was on holiday last summer. - Mùa hè rồi khi tôi đi nghỉ tôi không hề chơi golf.

Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh - Bài số 20 : Thì hiện tại hoàn thành

a)      Hãy xem tình huống mẫu sau đây:

 This is Tom. He is looking for his key. He can’t find it. - Đây là Tom. Anh ta đang tìm kiếm cái chìa khoá. Anh ta chưa tìm được nó.

He has lost his key. - Anh ta đã đánh mất cái chìa khoá.
  • Điều đó có nghĩa là hiện giờ anh ta chưa nắm được chìa khoá trong tay.

Năm phút sau:

Now Tom has found his key. - Giờ đây Tom đã tìm được chìa khoá của anh ấy.
  • Điều đóc có nghĩa là giờ đây anh ta đang nắm chìa khoá trong tay.
Has he lost his key? - Thế anh ta bị mất chìa khoá rồi sao?

No, he hasn’t. He has found it. - Không, không có, anh ta đã tìm được nó.

Did he lose his key? - Có phải anh ta đã đánh mất chìa khoá?

Yes, he did. - Có, anh ta có đánh mất.

He lost his key but now he has found it.

Anh ta đã đánh mất ( thì quá khứ đơn) chìa khoá nhưng hiện giờ anh ta đã tìm được (thì hiện tại hoàn thành) nó.
  • Thì hiện tại hoàn thành (has lost) luôn luôn cho chúng ta biết điều gì đó về hiện tại.

“Anh ấy đã đánh mất chìa khoá” cho chúng ta biết rằng hiện giờ anh ta chưa kiếm được nó (xem bài 13). Thì quá khứ đơn (lost) chỉ cho chúng ta biết về hình thái quá khứ mà thôi. Nếu chúng ta nói “anh ấy đã làm mất chìa khoá”, chúng ta không biết hiện giờ hoặc là anh ta đã kiếm được nó hay chưa. Chúng ta chỉ biết rằng anh ấy đã làm mất nó vào một thời điểm nào đó trong quá khứ.
  • Sau đây là một số ví dụ khác:

-     He grew a beard but now he has shaved it off. - (= he hasn’t got a beard now).
Anh ấy đã để râu nhưng hiện giờ anh ta đã cạo mất rồi. - (= hiện giờ anh ta không có để râu) 
-     Prices fell but now they have risen again. (= they are high now)  giá cả đã tụt xuống nhưng bây giờ chúng đã lại tăng trở lại. - (= hiện giờ giá cả rất cao)

b)  Không sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để chỉ những sự cố hay hành động mà không gắn liền với hiện tại (ví dụ: những biến cố lịch sử):

          -  The Chinese invented printing. - Người Trung Quốc đã phát minh ra nghề in. (không phải “have invented”)

-    Shakespeare đã viết vở kịch Hamlet - (không phải “has written”)

-    How many symphonies did Beethoven compose? - Beethoven đã soạn bao nhiêu bảo in giao hưởng?
     (không phải “has … composed”)

 c)   Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để đưa ra thông tin mới hay để thông báo một sự cố mới vừa xảy ra (hãy xem bài 13).  Nhưng nếu chúng ta tiếp tục nói về điều đó, thường chúng ta sử dụng thì quá khứ đơn (I did):

-         A: Ow! I’ve burnt myself! -   A! Tôi bị phỏng rồi!
-         B: How did you do that? -   Bạn làm sao vậy? (không phải “have you done”)
-         A: I touched a hot dish. -  Tôi chạm vào một cái đĩa nóng (không phải “have touched”)
-         A: Look! Somebody has spilt milk on the carpet. - Nhìn kìa! Có người nào đó đã đổ sữa lên thảm
-         B: Well, it wasn’t me. I didn’t do it. - Ồ, không phải tôi đâu. Tôi không có làm việc đó.
             (không phải “ hasn’t been … haven’t done”).
-         A: I wonder who it was then. - Vậy thì tôi không biết là ai đây. - (không phải “who it has been”)